Tài liệu luyện tập tiếng nhật bài 9

      Bằng tất cả nhiệt huyết và đam mê, Kokono luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của Quý khách về các lĩnh vực. Quý khách có nhu cầu vui lòng điền thông tin theo mẫu dưới đây và gửi về hòm thư của chúng tôi. Chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất có thể. Trân trọng cảm ơn!

– Bài này a Mira rủ chị Kimura đi nghe hòa nhạc, nhưng chị đã có hẹn với bạn nên từ chối. Chị nói 約束(やくそく)がありますから。。。vì có hẹn với bạn.

– Bài này chúng ta sẽ học cái nói có cái gì đó thông qua mẫu câu があります
– Ngoài ra còn học cách nói ai đó, thích, ghét, giỏi, kém 1 cái gì đó thông qua các tính từ:
すきな thích
きらいな ghét
上手(じょうずな) giỏi
へたな kém
Ngữ pháp minna bài 9

II. Ngữ pháp minna bài 9

Ngữ pháp minna bài 9

1. Danh từ が あります

– Động từ あります – dịch là có. Dùng để nói có cái gì đó
vd: có tiền お金(おかね が あります), có nhà 家(いえ)が あります, có xe 車(くるま)が あります。
– lưu ý, thường thì を sẽ được dùng vs động từ nhưng あります là đặc biệt và được dùng với が
– Bài 7 có dùng が 1 lần, lần này が dùng với あります
– Tương tự như động từ khác, thể phủ định và câu hỏi sẽ được chia như bình thường
vd: わたし は お金 が ありません。Tôi không có tiền.
あなた は 車 が ありますか。Bạn có xe hơi không.

2. Danh từ が わかります

– Giống với あります, động từ わかります cũng dùng が làm trợ từ
– Dịch là hiểu- hiểu cái gì đó
vd: 日本語(にほんご) が すこし わかります。 Tôi hiểu 1 chút tiếng Nhật.
この しゅうくだい が わかります。Tôi hiểu bài tập này.
– Phủ định và nghi vấn của わかります cũng giống như các động từ khác.
vd:日本語 が わまりません。Tôi không hiểu tiếng Nhật.
にほんご が わかりますか。Bạn có hiểu tiếng Nhật không?

3. Danh từ が すき/きらい/じょうず/へた です。

– すき thích
– きらい ghét
– じょうず giỏi
– へた kém
– 4 từ trên thuộc loại tính từ đuôi な, dùng để nói thích, ghét, giỏi, kém cái gì
vd: thích thể thao スポーツ が すきです。
ghét học bài 勉強(べんきょう) が きらい です
chơi game giỏi ゲーム が じょうず です。
tiếng nhật kém  にほんご が へた です。
– Vì là tính từ đuôi な nên khi chia ở phủ định sẽ bỏ な đi và thêm じゃありません
スポーツ が すきですか。Bạn có thích thể thao không
いいえ、すきじゃありません。Không, tôi không thích.

4.どんな + Danh từ

– どんな- dịch là loại nào.Danh từ trong mẫu trên chỉ 1 phạm trù rộng lớn.
– Câu trên dùng để hỏi 1 hoặc nhiều loại trong 1 phạm trù lớn
vd hỏi Bạn thích môn thể thao nào
どんなスポーツ が すき ですか。
サッカーが すき です。Tôi thích bóng đá
どんな 音楽(おんがく)が すきですか。Bạn thích loại nhạc nào?

4.Các phó từ chỉ mức độ

– Phó từ là loại từ để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ
– Bài 7 chúng ta đã học 2 phó từ chỉ mức độ là とても(rất lắm)あまり。。。 ない không lắm
– Bài này chúng ta sẽ học thêm 1 số phó từ nữa.
よく nhiều
だいたい đại thể
たくさん khá nhiều
すこし ít
あまり không đáng kể
ぜんぜん hoàn toàn không

– trong đó よく,だいたい,たくさん,すこし dùng trong câu khẳng định
– あまり,ぜんぜん dùng trong câu phủ định
– áp dụng vào 2 động từ đã học hôm nay là あります và わかります
+ 日本語 が よく/だいたい/すこし わかります.
hiểu rõ,/hiểu 1 cách đại thể/ hiểu 1 chút/ tiếng Nhật
日本語 が あまり/ぜんぜん わかりません。
không hiểu lắm/ hoàn toàn không hiểu tiếng nhật.
+ おかね が たくさん/すこし あります
Tôi có rất nhiều/ một ít tiền
+ おかね が あまり/ぜんぜん ありません.
Tôi không có mấy/ hoàn toàn không có tiền.

5.Câu 1 から、 Câu 2

–  から dịch là vì, nối 2 câu thành 1 câu, Câu 1 thể hiện lý do, câu 2 thể hiện kết quả .
vd: Vì không có thời gian nên không học bài.
じかん が ありません から、べんきょう しません。
お金 が ありません から 本(ほ) を かいません。
Không có tiền nên không mua sách.

6. どうして

– Dùng trong câu hỏi để hỏi tại sao.
vd: tại sao ngày mai mày nghỉ vậy?
どうして あした やすみますか。
あした しけん(試験) が ありますから。Vì ngày mai tao có bài thi.
– Lưu ý câu trả lời cần có から ở cuối câu. Vì câu hỏi nguyên nhân.
Ngữ pháp minna bài 9

III. Nói thêm về văn hóa của người Nhật liên quan tới minna bài 9

Ngữ pháp minna bài 9
– Lưu ý khi dùng じょうず với bản thân mình, như vậy có ý tự mãn cao. きらい cũng vậy. Trừ khi thật thân thiết.

– Khi rủ người Nhật, nếu họ từ chối họ thường nói ちょっと 用事(ようじ が あります) dịch là có việc riêng. Đừng cố gắng hỏi là việc riêng là việc gì nhé.

– Người Nhật họ khiêm tốn, nếu họ hiểu họ sẽ nói すこし わかります. Nếu họ hiểu rất nhiều họ sẽ nói
だいたい わかります. Cộng cho họ một cấp hiểu với những gì họ nói thì thường đúng.

IV. Phần luyện tập liên quan tới bài minna bài 9

– Một bạn hay đọc bài của mình tên là Hoang Ngan Nguyen có góp ý là nên lấy các ví dụ cụ thể cho phần luyện tập. Cảm ơn bạn rất nhiều. Hôm nay các bạn hãy luyện tập nói các câu sau nhé.

Vì phòng có chiếu tatami rất tiện lợi nên tôi rất thích nó. Tôi làm việc ở một căn phòng giống như vậy. Ăn và ngủ cũng thế.

ムスヤさんの お国は タンザニアですね。長野は 寒くないですか。

Đất nước của anh Musuya là Tanzania nhỉ. Vậy thì ở Nagano chắc là lạnh đúng không?

(đoạn này dùng さむくないですか là cách hỏi phủ định nhưng vẫn dịch là lạnh đúng không)

ー ええ、とても 寒いですから、大きい こたつを 買いました。でも、わたしは 長野の 冬が好きです。冬の 山は きれいです。

Vâng, vì rất lạnh nên tôi đã mua một cái lò sưởi to. Nhưng mà tôi cũng rất thích mùa đông ở Nagano. Núi mùa đông rất đẹp.

奥さんは 日本の 方ですね。どんな 方ですか。

Vợ của anh là người Nhật nhỉ. Cô ấy là một người như thế nào?

ー 妻は いつも 元気です。そして 料理が 上手です。毎日 妻の おいしい 料理を 食べますから、わたしも 元気です。

Vợ của tôi là một người luôn tràn đầy sức sống. Cô ấy nấu ăn rất giỏi. Vì hàng ngày đều được ăn những món ăn rất ngon của vợ nên tôi cũng rất vui vẻ và khỏe mạnh.