So sánh tính chất hóa học cảu các nguyên tố

- Tính phi kim: là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ thu thêm e để trở thành ion âm.

Nguyên tử càng dễ nhận e → tính phi kim càng mạnh.

1. Sự biến đổi tính chất trong chu kì.

- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.

- Giải thích: Trong chu kì, từ trái sang phải: các nguyên tử có cùng lớp e nhưng điện tích hạt nhân tăng dần → bán kính nguyên tử giảm (do lực hút hạt nhân đến e ngoài cùng tăng) → nguyên tử khó cho e hơn → Tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.

2 . Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A.

- Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, tính phi kim yếu dần.

- Giải thích: Trong một phân nhóm chính từ trên xuống dưới: số lớp e tăng → bán kính nguyên tử tăng → lực hút hạt nhân đến e ngoài cùng giảm → nguyên tử dễ cho e hơn → Tính kim loại tăng, phi kim giảm.

3. Độ âm điện;

- Độ âm điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử.

- Độ âm điện càng lớn tính phi kim càng mạnh.+

+ Trong một chu kì: từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân giá trị độ âm điện của các nguyên tử tăng dần.

+ Trong một nhóm A: từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, giá trị độ âm điện của các nguyên tử giảm dần.

II - Hóa trị của các nguyên tố.

- Trong một chu kì, từ trái sang phải:

+ Hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng từ 1 đến 7.

Công thức tổng quát: $R_2O_n$ → Hiđroxit tương ứng: $R(OH)_n$

+ Hóa trị của các phi kim trong hợp chất với hiđro giảm từ 4 đến 1.

Công thức tổng quát : $RH_{8-n}$ ; $n\geq4$

III - Oxit và Hiđroxit của các nguyên tố nhóm A thuộc cùng chu kì.

- Trong một chu kì, từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng giảm dần, tính axit tăng dần.

IV - Định luật tuần hoàn:

Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

V - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố.

1. Biết vị trí của một nguyên tố trong BTH có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại.

2. Biết được vị trí của nguyên tố trong BTH có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố đó.

3. Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể so sánh tính chất với các nguyên tố lân cận.

Định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học là một kiến thức hết sức quan trọng đối với Hoá học lớp 10 cũng như Hoá học THPT. Biết được tầm quan trọng của định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học, VUIHOC đã viết bài viết này nhằm củng cố lý thuyết và kèm bộ bài tập áp dụng định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Để học thêm được nhiều các kiến thức hay và thú vị về Hoá học 10 cũng như Hoá học THPT thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Chào các em học sinh, hôm nay Kiến Guru chia sẻ đến các em bài viết về bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học đầy đủ nhất. Bảng nguyên tố là 1 phần rất quan trọng giúp chúng ta biết các chất nằm ở đâu, thuộc chu kì nào, có hóa trị bao nhiêu và hơn nữa là giúp cho các em hiểu được cấu tạo và nguyên tắc của chúng. Vậy chúng ta bắt đầu tìm hiểu nhé!

- Các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử sẽ được xếp thành một hàng ở chu kì

- Các nguyên tố có cùng số e hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột. (nhóm)

II. Bảng nguyên tử khối và cấu tạo bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học đầy đủ nhất

1.Bảng nguyên tử khối

So sánh tính chất hóa học cảu các nguyên tố

2. Ô nguyên tố

Số thứ tự của ô nguyên tố đúng bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó (= số e = số p = số đơn vị điện tích hạt nhân).

So sánh tính chất hóa học cảu các nguyên tố

3. Chu kì

Chu kì là dãy của các nguyên tố mà nguyên tử của chúng cùng số lớp electron và sẽ được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

Số thứ tự của chu kì trùng với số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó.

* Chu kì nhỏ: gồm chu kì 1, 2, 3.

* Chu kì lớn: gồm chu kì 4, 5, 6, 7.

Ví dụ: 12Mg: 1s2/2s22p6/3s2.

→ Mg thuộc chu kì 3 vì có 3 lớp electron.

4. Nhóm nguyên tố

- Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

- Chỉ có 2 loại nhóm nguyên tố đó là nhóm A và nhóm B:

+ Nhóm A sẽ bao gồm các nguyên tố s và p.

Số thứ tự nhóm A = tổng số e lớp ngoài cùng.

+ Nhóm B sẽ bao gồm các nguyên tố d và f có cấu hình e nguyên tử tận cùng dạng (n – 1)dxnsy:

So sánh tính chất hóa học cảu các nguyên tố

So sánh tính chất hóa học cảu các nguyên tố

III. Quan hệ giữa vị trí của nguyên tố và cấu tạo nguyên tử của nó

Các cấu hình electron trong nguyên tử và vị trí của các nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn có mối quan hệ qua lại với nhau.

- Số thứ tự của ô nguyên tố = tổng số e của nguyên tử

- Số thứ tự của chu kì = số lớp e

- Số thứ tự của nhóm:

+ Nếu cấu hình e lớp ngoài cùng có dạng nsansp thì nguyên tố thuộc nhóm (a+b) A

+ Nếu cấu hình e kết thúc ở dạng (n-1)dxnsy thì nguyên tố thuộc nhóm B:

Nhóm (x+y)B nếu 3 ≤ (x + y) ≤ 7.

Nhóm VIIIB nếu 8 ≤ (x + y) ≤ 10.

Nhóm (x + y - 10)B nếu 10 < (x + y).

IV. Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố

Vị trí nguyên tố cho biết:

- Các nguyên tố thuộc nhóm (IA, IIA, IIIA) trừ B và H có tính kim loại. Các nguyên tố thuộc nhóm VA, VIA, VIIA có tính phi kim (trừ Antimon, bitmut, poloni).

- Hoá trị cao nhất của nguyên tố với oxi, hóa trị với hiđro.

- Công thức của oxit cao nhất và hidroxit tương ứng

- Công thức của hợp chất khí với H (nếu có)

- Oxit và hidroxit sẽ có tính axit hay bazo.

Ví dụ: Cho biết S ở ô thứ 16 suy ra:

- S ở nhóm VI, CK3, PK

- Hoá trị cao nhất với oxi 6, với hiđro là 2.

- CT oxit cao nhất SO3, h/c với hiđro là H2S.

- SO3 là ôxit axit và H2SO4 là axit mạnh.

V. So sánh tính chất hoá học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận

a. Trong chu kì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:

- Tính kim loại yếu dần, tính phi kim mạnh dần.

- Tính bazơ, của oxit và hiđroxit yêú dần, tính axit mạnh dần.

b. Trong nhóm A theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:

Tính kim loại mạnh dần, tính phi kim yếu dần.

* Lưu ý khi xác định vị trí các nguyên tố nhóm B .

- Nguyên tố họ d : (n-1)dansbvới a = 1 → 10 ; b = 1 → 2

+ Nếu a + b < 8 ⇒ a + b là số thứ tự của nhóm .

+ Nếu a + b > 10 ⇒ (a + b) – 10 là số thự tự của nhóm.

+ Nếu 8 ≤ a + b ≤ 10 ⇒ nguyên tố thuộc nhóm VIII B

- Nguyên tố họ f : (n-2)fansbvới a = 1 → 14 ; b = 1 → 2

+ Nếu n = 6 ⇒ Nguyên tố thuộc họ lantan.

+ Nếu n = 7 ⇒ Nguyên tố thuộc họ acti

Khối nguyên tố (block)

Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn thuộc 4 khối: khối s, khối p, khối d và khối f

e cuối cùng điền vào phân lớp nào ( theo thứ tự mức năng lượng ) thì nguyên tố thuộc khối đó

Đặc biệt nguyên tố H hiện nay được xếp ở vị trí là ngón IA và VIIA đều ở chu kì 1. Nguyên tố He mặc dù có 2e lớp ngoài cùng nhưng được xếp ở nhóm VIIIA. Điều này hoàn toàn phù hợp vì H giống kim loại kiềm đều có 1e ở lớp ngoài cùng nhưng nó cũng giống các halogen vì chỉ thiếu 1e nữa là đạt cấu hình bền giống khí hiếm He: còn He mặc dù có 2e ở lớp ngoài cùng nhưng giống các khí hiếm khác là cấu hình e đó là bão hòa

Các em đã xem qua ý nghĩa của bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học đầy đủ nhất. Qua bài viết này, Kiến Guru đã giúp các em đọc được bảng tuần hoàn, hiểu được ý nghĩa của nó. Hãy đọc và ghi nhớ nó để ôn tập thật tốt các em nhé! Chúc các em học tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới!