So sánh các biện pháp bảo đảm thế chấp năm 2024

Cầm cố, thế chấp là hai trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Vậy phân biệt cầm cố và thế chấp theo các tiêu chí nào?

4 đặc điểm giống nhau giữa cầm cố và thế chấp tài sản

Để phân biệt cầm cố và thế chấp, trước hết cần điểm một số đặc điểm giống nhau giữa hai biện pháp này.

Cụ thể, do đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Bộ luật Dân sự nên hai biện pháp này có khá nhiều điểm giống nhau. Cụ thể như sau:

- Về phân loại: Cầm cố và thế chấp là hai trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

- Về hình thức: Thỏa thuận cầm cố, thế chấp tài sản giữa các bên được lập thành hợp đồng dưới dạng văn bản.

- Về hiệu lực của thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Thời điểm chấm dứt thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Chấm dứt trong 04 trường hợp gồm:

  • Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố/thế chấp chấm dứt;
  • Việc cầm cố/thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
  • Tài sản cầm cố/thế chấp đã được xử lý;
  • Theo thoả thuận của các bên.

Trên đây là 04 đặc điểm giống nhau giữa hai biện pháp bảo đảm tài sản cầm cố và thế chấp theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành.

So sánh các biện pháp bảo đảm thế chấp năm 2024

Chi tiết cách phân biệt cầm cố và thế chấp mới nhất (Ảnh minh họa)

Cầm cố và thế chấp khác nhau như thế nào?

Mặc dù có nhiều điểm giống nhau nhưng hai biện pháp này cũng có một số đặc điểm khác nhau hoàn toàn để phân biệt như:

STT

Tiêu chí

Cầm cố

Thế chấp

1

Căn cứ

Tiểu mục 2 Bộ luật Dân sự năm 2015

Tiểu mục 3 Bộ luật Dân sự năm 2015

2

Định nghĩa

Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.

3

Chuyển giao tài sản

Không

4

Chủ thể

Bên cầm cố, bên nhận cầm cố

Bên thế chấp, bên nhận thế chấp, người thứ ba giữ tài sản thế chấp

5

Tài sản

Động sản, các loại giấy tờ có giá như trái phiều, cổ phiếu...

Bất động sản, động sản, quyền tài sản.

6

Trả lại tài sản

Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố.

Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác

Bên nhận thế chấp trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.

7

Hiệu lực đối kháng với người thứ 3

Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Trên đây là các tiêu chí để phân biệt cầm cố và thế chấp tài sản theo quy định mới nhất hiện nay. Nếu vẫn còn thắc mắc liên quan đến hai biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, độc giả có thể liên hệ 19006192 để được chuyên gia pháp lý của LuatVietnam giải đáp chi tiết.

Dưới đây là các tiêu chí giúp phân biệt 3 loại biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được sử dụng nhiều nhất là: Cầm cố tài sản, Thế chấp tài sản và Bảo lãnh.

Tiêu chí

Cầm cố

Thế chấp

Bảo lãnh

Khái niệm

Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

CSPL: Điều 309 BLDS 2015

Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.

CSPL: Điều 317 BLDS 2015

Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

CSPL: Điều 335 BLDS 2015

Chủ thể

Bên cầm cố, bên nhận cầm cố.

Bên thế chấp, bên nhận thế chấp, người thứ ba giữ tài sản thế chấp (nếu có).

Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh.

Bản chất

Có sự chuyển giao tài sản.

CSPL: Điều 309 BLDS 2015

Không có sự chuyển giao tài sản.

CSPL: Điều 317 BLDS 2015

Về thực tế khi bảo lãnh, người bảo lãnh thực hiện thêm biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do vậy, bản chất của bảo lãnh cũng chính là cầm cố, thế chấp.

CSPL: Khoản 3 Điều 336 BLDS 2015

Hình thức

Phải được lập thành văn bản.

Phải được lập thành văn bản.

Phải được lập thành văn bản.

Đối tượng

Thường là động sản, các loại giấy tờ có giá như trái phiều, cổ phiếu,...

Bất động sản, động sản, quyền tài sản.

Tài sản thuộc quyền sở hữu của bên bảo lãnh.

Hiệu lực

Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

CSPL: Điều 310 BLDS 2015

Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

CSPL: Điều 319 BLDS 2015

Có hiệu lực từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan.

CSPL: Điều 19 Thông tư 07/2015/TT-NHNN

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]