Quy định về hàng hóa tặng kèm trong siêu thị năm 2024

Hàng khuyến mãi có chịu thuế VAT không? Chính sách hàng khuyến mãi là hoạt động xúc tiến thương mại được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm xúc tiến mua bán hàng hóa và được áp dụng phổ biến trong quá trình kinh doanh. Các vấn đề xoay quanh thuế giá trị gia tăng, hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mãi được những doanh nghiệp ngày đặc biệt quan tâm.

Quy định về hàng hóa tặng kèm trong siêu thị năm 2024
Quy định về thuế VAT hàng khuyến mãi.

1. Một số hình thức hàng khuyến mại

Căn cứ theo Điều 92, Luật Thương mại năm 2005 và hướng dẫn tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP, có 9 hình thức khuyến mại như sau:

  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm mẫu cho khách hàng dùng thử để không phải trả tiền.
  • Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ miễn phí cho khách hàng.
  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với mức giá thấp hơn giá bán, giá cung ứng dịch vụ trước đó, sẽ áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã đăng ký hoặc thông báo. Nếu hàng hóa, dịch vụ này thuộc diện Nhà nước quản lý thì giá hàng hóa, dịch vụ sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đi kèm với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một số lợi ích nhất định.
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để lựa chọn ra người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may mắn mà việc tham gia các chương trình này gắn với hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ, việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ.
  • Tổ chức các chương trình khách hàng, tặng thưởng dựa trên giá trị đơn hàng, thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc một số hình thức khác.
  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình giải trí, các sự kiện khác vì mục đích khuyến mãi.
  • Hình thức khuyến mãi khác được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

2. Hàng khuyến mãi có chịu thuế VAT không?

Căn cứ theo Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại như sau: “... 5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

  1. Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.” Mặt khác, theo Luật Thương mại, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, nghĩa là phải đăng ký đầy đủ với Sở công thương trước khi sử dụng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ vào mục đích khuyến mại. Như vậy, theo hai quy định nêu trên:
  • Nếu hàng khuyến mại đã đăng ký hợp pháp với Sở Công thương thì giá tính thuế bằng 0, không phải nộp thuế GTGT.
  • Ngược lại, nếu hàng khuyến mại chưa được đăng ký với Sở công thương thì người bán sẽ phải kê khai, tính thuế và nộp thuế như áp dụng đối với hàng cho biếu tặng.

3. Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT hàng khuyến mãi

Hàng khuyến mại có phải xuất hóa đơn không là thắc mắc của nhiều doanh nghiệp khi áp dụng các chính sách khuyến mãi nhằm xúc tiến thương mại.

Vì tết sắp đến công ty em có tặng cho khách hàng nhiều voucher để sử dụng dịch vụ cũng như tặng phiếu giảm giá cho khách hàng mua sắm ở siêu thị. Anh chị cho em hỏi khi tặng voucher và phiếu giảm giá cho khách hàng thì công ty em có phải xuất hóa đơn không? Công ty có được khấu trừ các khoản này khi tính thuế không? Em cảm ơn ạ!

Thu (thu***@hotmail.com)

Căn cứ pháp lý:

- Công văn 2329/TCT-CS năm 2016;

- Công văn 53641/CT-HTr năm 2015;

- Công văn 81528/CT-HTr năm 2015

Theo hướng dẫn tại Công văn 53641/CT-HTr năm 2015 thì:

- Khi tặng phiếu giảm giá cho khách hàng, chưa phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ, Công ty không phải lập hóa đơn GTGT.

- Khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT theo quy định, không giảm trừ khoản thanh toán do khách hàng sử dụng phiếu giảm giá.

- Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản giảm trừ cho khách hàng do sử dụng Phiếu giảm giá nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.

Công văn 81528/CT-HTr năm 2015 cũng có hướng dẫn như sau:

- Trường hợp đơn vị tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại:

+ Về hóa đơn chứng từ: Khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó đơn vị không phải lập hóa đơn, đơn vị căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.

+ Về xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Đơn vị được xác định là chi phí được trừ đối với khoản chi trên nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.

- Trường hợp đơn vị tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại:

+ Về hóa đơn chứng từ: Khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó đơn vị phải không phải lập hóa đơn, đơn vị căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.

+ Về xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Hiện nay chưa có văn bản quy định cụ thể đối với trường hợp xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại. Đề nghị Tổng cục Thuế có văn bản hướng dẫn về nội dung này.

Đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội: Vì hoạt động tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ của đơn vị nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại do đó, Cục Thuế TP Hà Nội đề xuất khoản chi này không được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo đó, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 2329/TCT-CS năm 2016 trả lời Công văn 81528/CT-HTr năm 2015 như sau:

1. Về thuế GTGT:

Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn chứng từ khi tặng quà tại công văn số 81528/CT-HTr nêu trên.

2. Về thuế TNDN:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam có thực hiện các hình thức tặng quà cho khách hàng nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp quy định của pháp luật thương mại thì đơn vị được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Mức chi khống chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, kể từ năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Căn cứ theo các quy định nêu trên:

  1. Khi công ty tặng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ cho khách hàng,...theo quy định của pháp luật về thương mại thì:

- Về hóa đơn chứng từ: Công ty không phải lập hóa đơn mà căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.

- Xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Mức chi khống chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, kể từ năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.