Phôi trữ đông được bao lâu

Phôi đông lạnh có thể bảo quản trong bao lâu?

Vào ngày 26 tháng 10, một bé gái khỏe mạnh đã được sinh ra từ một phôi thai đông lạnh trong 27 năm, kỷ lục có thể là phôi đông lạnh lâu nhất trước khi được sinh ra, theo các bản tin gần đây. Molly Everette Gibson được sinh ra từ một phôi thai đông lạnh vào năm 1992 và được bảo quản trong tủ đông lạnh (cực lạnh) ở Trung Tây, theo The Washington Post . Năm 2012, phôi được đóng gói vào thùng vận chuyển nitơ lỏng và gửi đến cơ sở nhận nuôi phôi; Vào tháng 2 năm nay, phôi được cấy vào tử cung của Tina Gibson, 29 tuổi, cô ấy chỉ mới 1 tuổi khi phôi được đông lạnh. Cuộc hành trình của Molly đã phá vỡ kỷ lục do người chị ruột của cô, Emma Wren Gibson, người đã được đông lạnh phôi thai trong 24 năm trước khi Gibson sinh ra cô. Vậy về mặt lý thuyết, phôi có thể được đông lạnh trong bao lâu? Câu trả lời là ”Không có thời hạn”

Thông qua một quá trình được gọi là bảo quản lạnh, phôi – một nhóm tế bào đánh dấu giai đoạn phát triển sớm nhất của con người – được đông lạnh và lưu trữ trong nitơ lỏng ở nhiệt độ âm 320 độ F (âm 196 độ C), nhiệt độ có thể dừng tất cả các hoạt động sinh học. Nếu tất cả các hoạt động sinh học đã ngừng, thì về cơ bản bạn nhấn vào nút tạm dừng và mọi thứ sẽ tiếp tục khi bạn tắt nút tạm dừng.”

Ngay cả khi một phôi thai bị tạm dừng trong nhiều thập kỷ, một khi nó được rã đông và cấy ghép, nó sẽ tiếp tục phát triển tự nhiên. Mặc dù không có giới hạn về thời gian bạn có thể đông lạnh phôi về mặt sinh học, nhưng có những yếu tố bên ngoài có thể làm hỏng phôi.

Bức xạ ion hóa từ mặt trời “đặt ra một số giới hạn đối với tuổi thọ vô thời hạn” của phôi đông lạnh vì nó có thể gây ra đột biến nhỏ hoặc làm hỏng DNA của tế bào . Bức xạ có thể xuyên qua bất kỳ vật liệu nào ngoại trừ chì – ngay cả thép không gỉ hoặc nhôm khổng lồ nhiệt , nơi giữ các phôi đông lạnh. Tuy nhiên, các chuyên gia đã đưa ra giả thuyết rằng sẽ còn mất tới vài trăm năm, hoặc vài đời người để bức xạ này “ảnh hưởng đáng kể” đến khả năng tồn tại của phôi thai. Các phương pháp đông lạnh hiện đại giúp phôi có thể “được lưu trữ vô thời hạn”. Phôi trước đây thường được đông lạnh bằng phương pháp đông lạnh chậm, và bây giờ được đông lạnh bằng kỹ thuật đông lạnh rất nhanh được gọi là “vitrification“.

Hơn nữa, phôi thai được đông lạnh ở giai đoạn phát triển muộn hơn, khi chúng cứng cáp hơn. Trong những ngày đầu, phôi được đông lạnh khi chúng được tạo thành từ hai tế bào hoặc sáu đến tám tế bào, bây giờ chúng được đông lạnh khi có khoảng một trăm tế bào. Bằng chứng không cho thấy bất kỳ sự khác biệt nào về sức khỏe ở trẻ sinh ra từ phôi đông lạnh so với trẻ sinh ra từ chuyển phôi tươi. Có sự khác biệt nhỏ được báo cáo trong tài liệu giữa cả hai, nhưng đó là sự khác biệt trong nội mạc tử cung, hoặc màng nhầy của tử cung của người thay thế, chứ không phải phôi. Phần lớn các phôi được cấy ghép không mang thai đều có những bất thường nội tại, những không phải do quá trình đông lạnh gây ra. Nhưng nếu một phôi thai đông lạnh trong nhiều thế kỷ vẫn mang thai, thì “thực sự không có gì cho thấy rằng thai kỳ sẽ bị thay đổi do thời gian đông lạnh phôi đó”. Tuy nhiên, phôi “thường không được lưu trữ vô thời hạn vì bệnh nhân quay lại sử dụng chúng. Cha mẹ cũng có thể chọn để tặng chúng hoặc để chúng rã đông và bỏ đi, cô nói. Để lưu trữ phôi của họ, mọi người phải trả phí hàng năm. Trứng có thể được bảo quản vô thời hạn tương tự, nhưng vì trứng là một tế bào đơn lẻ, tỷ lệ thành công của việc cấy ghép trứng thấp hơn so với phôi có sức mạnh của nhiều tế bào.

Source:Wiki Cabinet

  • Thích
  • Yêu
  • Haha
  • Wow
  • Khóc
  • Giận

Phương pháp trữ lạnh là một trong những phương pháp được sử dụng thường quy trong một chu kỳ IVF.

Sự ra đời của phương pháp trữ lạnh đã góp phần cực kỳ quan trọng trong tối ưu hóa phác đồ kích thích buồng trứng, chuyển phôi, cũng như giải quyết bài toán phôi còn dư sau khi chuyển. Tuy nhiên, một câu hỏi thường gặp là hiệu quả của trữ phôi ra sao và có thể trữ phôi trong thời gian bao lâu?

Trữ lạnh tinh trùng, phôi là phương pháp đang dần hoàn thiện và được các chuyên gia đánh giá cao

Mặc dù thường được nhầm lẫn là một kĩ thuật của thế kỷ 21, song trữ lạnh tinh trùng, nhưng thực tế từ năm 1776, một linh mục người Ý đã ghi nhận những ảnh hưởng của nhiệt độ đến tinh trùng. Đây là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho kỹ thuật trữ lạnh trong tương lai.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì kỹ thuật trữ lạnh ngày càng hoàn thiện và đã có những thành quả đáng ghi nhận. Năm 1953, đã ghi nhận trường hợp đầu tiên mang thai nhờ tinh trùng trữ lạnh. Song mãi đến tận 1984, mới ghi nhận trường hợp đầu tiên mang thai nhờ phôi trữ lạnh. Từ đó đến nay, kỹ thuật trữ lạnh ngày càng hoàn thiện và đã chắp cánh ước mơ cho hàng triệu gia đình hiếm muộn trên toàn thế giới.

Ngoài một số lợi ích bước đầu của trữ lạnh giao tử và phôi đã được nêu ở phần đầu, ngày nay trữ lạnh càng có tầm quan trọng hơn.

Trữ lạnh giao tử (trứng/tinh trùng):

– Phục vụ mục tiêu nghiên cứu.

– Thành lập ngân hàng giao tử (ngân hàng trứng/tinh trùng).

– Bảo tồn khả năng sinh sản (trước khi điều trị bệnh lý ác tính hoặc để sử dụng cho tương lai).

– Dùng trong trường hợp phẫu thuật tinh trùng, giúp hạn chế số lần phẫu thuật cho bệnh nhân.

– Gia tăng tính an toàn và thuận tiện trong kĩ thuật xin giao tử (trứng/phôi).

Trữ lạnh phôi:

Trữ lạnh phôi dư chưa dùng đến trong chu kỳ IVF.

– Trữ lạnh phôi trong trường hợp bệnh nhân chỉ thích hợp chuyển phôi trữ, có thể do các yếu tố lâm sàng: tâm lý chưa sẵn sàng, sức khỏe chưa đảm bảo cho việc chuyển phôi, hoặc do yếu tố nội mạc tử cung chưa thích hợp.

– Một số nghiên cứu cho rằng việc chuyển phôi trữ cho hiệu quả cao hơn so với chuyển phôi tươi.

– Giảm tỉ lệ đa thai do có thể tối ưu hóa các yếu tố lâm sàng, hạn chế số phôi chuyển hoặc theo xu hướng chuyển đơn phôi.

– Hạn chế nguy cơ quá kích buồng trứng.

Hạ nhiệt độ chậm, một trong hai phương pháp đang được áp dụng trong IVF

Hiện nay, có hai phương pháp trữ lạnh đang được sử dụng là hạ nhiệt độ chậm và thủy tinh hóa:

Hạ nhiệt độ chậm: là phương pháp hạ nhiệt với tốc độ chậm (1-3oC/phút) theo chu trình hạ nhiệt được cài đặt sẵn, đưa mẫu cần đông lạnh từ nhiệt độ sinh lý xuống nhiệt độ rất thấp (thường là -80oC) trước khi bảo quản trong nitơ lỏng.

Thủy tinh hóa: là phương pháp trữ lạnh không cân bằng, đột ngột đưa mẫu xuống nhiệt độ âm sâu. Nguyên lý của phương pháp này là tăng tốc độ làm lạnh ở mức tối đa, vượt qua giai đoạn tạo thành tinh thể đá, nhằm mục đích ngăn chặn sự hình thành tinh thể đá ở trong và ngoài mẫu trữ lạnh, hạn chế tối đa tổn thương cho mẫu.

Gần đây, phương pháp trữ lạnh bằng thủy tinh hóa đang chứng minh được hiệu quả tối ưu hơn về tỉ lệ sống cũng như một số kết quả lâm sàng khác. Nếu như trước đây, tỉ lệ phôi sống của phương pháp hạ nhiệt độ chậm chỉ đạt 70% (đối với hợp tử), 85% đối với phôi ngày 3 và khoảng 88% đối với phôi blastocytes (túi phôi), thì với thủy tinh hóa, tỉ lệ phôi sống của một số hãng môi trường được báo cáo lên đến 95,9%  (Liebermann& Tucker 2006), thậm chí là tỉ lệ sống đạt 100% trong một số báo cáo (Stehlik et al.2005).

Mặt khác, với những ưu điểm vượt trội như hiệu quả, tính tiện lợi, thời gian thao tác nhanh chóng, phương pháp này đang được áp dụng trên hầu hết các trung tâm IVF trên thế giới.

Như đã nhắc ở trên, quá trình trữ lạnh phôi là quá trình đưa phôi xuống nhiệt độ âm sâu (-196oC) đồng thời sử dụng một số chất bảo quản. Đây rõ ràng là điều kiện bất lợi cho giao tử và phôi, nên sự ảnh hưởng đến chất lượng giao tử và phôi là điều có thể xảy ra.

Ngoài ra, hiệu quả của trữ lạnh giao tử và phôi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác:

– Chất lượng phôi trữ ban đầu.

– Kinh nghiệm của kỹ thuật viên và chuyên viên phôi học.

– Trang thiết bị phục vụ cho quá trình trữ lạnh.

– Điều kiện phòng bảo quản phôi đông lạnh.

– Vì những yếu tố như được nêu ở trên, bạn nên lựa chọn những trung tâm uy tín để tiến hành những kỹ thuật trên.

Hiện chưa có một báo cáo nào có thể khẳng định về sự ảnh hưởng của thời gian lưu trữ tới chất lượng phôi cũng như các kết quả lâm sàng khác. Tuy nhiên, có nhiều lo ngại về các ảnh hưởng tiêu cực của chất bảo quản đông lạnh cũng như các gốc oxy hóa tự do trong môi trường bảo quản đến phôi.

Một ví dụ là cô bé Emma được sinh ra từ phôi đông lạnh sau 24 năm, hay những số liệu khả quan về các kết quả về tỉ lệ sống và lâm sàng khi phôi được lưu trữ từ 12-17,1 năm ( Yuan Y và cộng sự, 2019) đã cho thấy một cái nhìn tích cực về việc lưu trữ phôi dài hạn.

Để đưa ra một con số chính xác cho thời hạn lưu trữ phôi là một điều vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, càng kéo dài thời gian lưu trữ phôi sẽ đồng nghĩa với việc tuổi người mẹ ngày càng tăng (trong trường hợp sử dụng phôi tự thân) mà đây chính là một trong những yếu tố quyết định đến tỉ lệ mang thai.

Trong y học nói chung cũng như IVF nói riêng có một câu nói rất phổ biến: “No one-size-fits-all solution”, có thể hiểu là không một quy trình nào là phù hợp với tất cả mọi người. Do đó, việc lựa chọn phương pháp nào, cần có sự tham khảo và tư vấn của bác sĩ có chuyên môn, nhằm mục đích mang lại hiệu quả tối đa cho người bệnh.

Add: Tầng 14, số 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội

Hotline: 0915.960.139 – 0915.330.016

Tel: +(84-24) 3927 5568 ext 6820/6825

Email:

Video liên quan

Chủ đề