Thuật ngữ "Can Chi" vô cùng quen thuộc với đời sống con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết ý nghĩa Can và Chi, Thiên Can Địa Chi có tác dụng gì trong việc dự đoán vận mệnh... Cùng theo dõi nội dung dưới đây để tỏ tường vấn đề này. Show
1. Tìm hiểu Can Chi là gì?Can Chi là gì? Đây là cách gọi rút gọn của Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can, Thập Nhị Địa Chi. Đây vốn là những đơn vị rất quen thuộc và gần gũi đối với người dân Á Đông, thường được sử dụng trong việc tính hệ thống lịch pháp cũng như các ngành học thuật khác. 1.1 Thập Thiên CanSố lượng: Thập Thiên Can (tức 10 Thiên Can) gồm có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý Ý nghĩa 10 Thiên Can:
Quan hệ giữa 10 Thiên Can gồm:
1.2 Thập nhị Địa chiSố lượng: Thập nhị Địa Chi (tức 12 Địa Chi) gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi Ý nghĩa 12 Địa chi:
Quan hệ giữa 12 Địa chi gồm:
Khi đã xây dựng được 10 Thiên Can và 12 Địa Chi thì người ta phối hợp 2 yếu tố này lại để tính năm, tháng, ngày, giờ cũng như hình thành Lục thập hoa giáp dự đoán vận mệnh con người. Vị trí 10 can và 12 chi trên thiên bàn Tử vi2. Cơ sở hình thành Can, ChiCuốn Sử kí Luật Thư có ghi chép lại ý nghĩa cũng như nguyên lý hoạt động mà người ta cho rằng 10 Thiên Can và 12 Địa Chi từ đó được hình thành và lưu hành. Chi tiết xem tại bài viết: Cơ sở hình thành Thiên Can Địa Chi Thiên Can và Địa Chi là một trong những kiến thức tử vi được truyền lại từ bao đời nay, là cơ sở của nhiều luận giải số mệnh quan trọng.2. Quy tắc kết hợp Can và ChiChỉ có can dương và chi dương kết hợp được với nhau. 5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can, Chi, cụ thể: Chi/Can Giáp Bính Mậu Canh Nhâm Tý Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Dần Giáp Dần Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ Canh Ngọ Nhâm Ngọ Thân Giáp Thân Bính Thân Mậu Thân Canh Thân Nhâm Thân Tuất Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được với nhau. 5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can, Chi, cụ thể: Chi/Can Ất Đinh Kỷ Tân Quý Sửu Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Mão Ất Mão Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Tị Ất Tị Đinh Tị Kỷ Tị Tân Tị Quý Tị Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi Tân Mùi Quý Mùi Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu Quý Dậu Hợi Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi Vậy, có tất cả 60 cách kết hợp Thiên Can và Địa Chi, gọi là Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau). Kết luận: Qua bảng liệt kê 60 hoa giáp trên có thể thấy rằng, mỗi tuổi (địa chi) chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Tuổi Tý chỉ có các mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý. 3. Can và Chi đại diện cho những gì?Thiên Can Địa Chi có thể đại diện cho rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Âm dương, ngũ hành, màu sắc, phương vị, mùa vượng: Thiên Can Địa Chi Âm dương Ngũ hành Màu sắc đại diện Phương vị Mùa vượng Giáp Dần Dương Mộc Xanh Đông Xuân Ất Mão Âm Bính Tị Âm Hỏa Đỏ Nam Hạ Đinh Ngọ Dương Mậu Thìn, Tuất Dương Thổ Vàng Ở giữa Tháng cuối mùa Kỷ Sửu, Mùi Âm Canh Thân Dương Kim Trắng Tây Thu Tân Dậu Âm Nhâm Hợi Âm Thủy Đen Bắc Đông Quý Tý Dương Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các nghề nghiệp khác nhau: Thiên Can và Địa ChiBộ phận cơ thểNghề nghiệpThiên Can Giáp, Ất và Địa Chi Dần, Mão thuộc MộcGan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh hoặc sản xuất trang phục, nghề dệt…Thiên Can Bính, Đinh và Địa Chi Tị, Ngọ thuộc HỏaTim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,… Các nghề nhiệt năng, quang học, xăng dầu, các sản phẩm đồ điện, cao su, hóa học, luyện kim…Thiên Can Mậu, Kỷ và Địa Chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc ThổDạ dày, lá lách, ruột già, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,…Các nghề nông nghiệp, chăn nuôi, khai hoang, các công việc giao dịch về đất đai, buôn bán bất động sản, nghề sản xuất phân bón, thức ăn cho gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…Thiên Can Canh, Tân và Địa Chi Thân, Dậu thuộc KimPhổi, gân, bắp, ngực, khí quản...Các nghề khai thác và buôn bán vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…Thiên Can Nhâm, Quý và Địa Chi Hợi, Tý thuộc ThủyThận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,…Các nghề liên quan đến nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa mỹ phẩm, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy hải sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,…. 4. Cách phối Can Chi vào 12 cung tử viPhối can chi đầy đủ vào 12 cung tử vi trên Thiên bànNếu biết cách phối Can, Chi, Ngũ hành và Phương vị vào 12 cung tử vi, ta có thể ghi nhớ một cách nhanh chóng, không cần phải tốn thời gian tra cứu hoặc ghi nhớ máy móc, dễ xảy ra nhầm lẫn. Cách phối những đơn vị này vào 12 cung tử vi có thể được thực hiện một cách rất đơn giản nếu biết lập Thiên bàn Tử vi trên giấy, chi tiết xem ở bài viết: Hướng dẫn cách phối Can, Chi, Ngũ hành, phương vị vào 12 cung tử vi Cách phối Can, Chi, Ngũ hành, phương vị vào 12 cung là một trong những kiến thức tử vi cơ bản mà mọi người cần nắm được nếu muốn tiếp cận bộ môn này.5. Cách tính Can Chi trên bàn tayTa có thể nhanh chóng nhẩm tính được Can và Chi của 1 năm bất kỳ chỉ dựa theo cách bấm các đốt ngón tay. Trong đó có một vài nguyên tắc cần nhớ như sau: Tính Thiên Can: Dựa vào chữ số cuối cùng của 1 năm, trong đó: Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3. Tính Địa Chi: Dựa vào 2 chữ số cuối cùng của 1 năm so sánh với các bội số của 12 (do Địa Chi có 12 cung nên cứ sau 12 năm thì quay lại vị trí ban đầu), trong đó: Cung khởi đầu của các năm từ 1900 đến 1999 là Tý Cung khởi đầu của các năm từ 2000 đến 2099 là Thìn Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch. 6. Cách nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinhCông thức để tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau: Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi tương ứng như sau: Giáp - Ất = 1, Bính - Đinh = 2, Mậu - Kỷ = 3, Canh – Tân = 4, Nhâm – Quý = 5 Còn giá trị của 12 chi lần lượt là: Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0 Dần, Mão, Thân, Dậu = 1 Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2 Sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh. Cụ thể giá trị các mệnh: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5 Để biết chi tiết về cách nhẩm mệnh Ngũ hành, xem tại bài viết: Can, Chi, Ngũ hành: Lý giải chi tiết về sự kết hợp can, chi Khái niệm can, chi ngũ hành khá phổ biến và quen thuộc, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu quy luật kết hợp can, chi để tạo ra Lục thập hoa giáp.7. Cách tính can giờ qua can ngàyCan ngày và can giờ là hai yếu tố giúp xác định trụ ngày và trụ giờ trong Tứ Trụ của mỗi người, và khi đã tính được Tứ Trụ, ta có thể luận đoán được vấn số một cách tương đối chính xác. Thông thường, việc tra cứu can ngày có thể được thực hiện khá dễ dàng. nhưng can giờ thì thường bị người ta bỏ qua nên cách tra cứu cũng khó khăn hơn nhiều. Vì vậy, ta có cách tính can giờ qua can ngày căn cứ vào bảng tra như sau. Can Giờ/Can Ngày Giáp - Kỷ Ất - Canh Bính - Tân Đinh - Nhâm Mậu - Quý Tý (23h-1h) Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Sửu (1h-3h) Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Dần (3h-5h) Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Giáp Dần Mão (5h-7h) Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Ất Mão Thìn (7h-9h) Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Tị (9h-11h) Kỷ Tị Tân Tị Quý Tị Ất Tị Đinh Tị Ngọ (11h-13h) Canh Ngọ Nhâm Ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ Mùi (13h-15h) Tân Mùi Quý Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi Thân (15h-17h) Nhâm Thân Giáp Thân Bính Thân Mậu Thân Canh Thân Dậu (17h-19h) Quý Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu Tuất (19h-21h) Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất Hợi (21h-23h) Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi 8. Ứng dụng của Thiên Can và Địa Chi8.1 Ứng dụng của Thiên Can trong dự đoán vận mệnhDựa vào ngày sinh do Can ngày và Chi ngày hợp thành, ta có thể xem Can ngày có vượng tướng hoặc bị khắc hại hay không. Nếu không thì bản tính của can ngày sẽ rất rõ ràng, có thể dùng làm tiêu chí dự đoán tính cách của một người.
8.2 Ứng dụng của Địa Chi trong xác định tháng âm12 địa chi ứng với 12 tháng âm lịch. Tuy nhiên, tháng âm lịch bắt đầu từ Dần chứ không phải từ Tý, cụ thể như sau:
Trong đó:
8.3 Ứng dụng của Can, Chi trong xác định giờ âm lịchNgười xưa có cách tính giờ dựa vào 12 cung Địa Chi, căn cứ để sắp xếp là dựa vào tập tính sinh hoạt của 12 con vật trong từng khoảng thời gian trong ngày. Cụ thể cách tính giờ theo Can Chi như sau:
Trên đây là những chia sẻ của Lịch Ngày Tốt về các kiến thức liên quan đến Can chi cũng như ứng dụng của nó vào đời sống con người. Mong rằng những thông tin này hữu ích với bạn! |