Những câu nào thuộc về phần mở đoạn vì sao em biết

Bởi Daniel I. Block

Giới thiệu về cuốn sách này

Page 2

Bởi Daniel I. Block

Giới thiệu về cuốn sách này

Bài đọc theo mở rộng con là

Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra những đặc điểm của thơ qua văn bản trên.

Phương pháp giải:

Nhớ lại các đặc điểm nhận diện một bài thơ (số chữ, vần, nhịp,…)

Lời giải chi tiết:

Những đặc điểm của thơ ta có thể thấy qua văn bản trên là: được chia thành 3 đoạn rõ ràng, mỗi đoạn 3 câu, một câu có 4-7 từ.

Câu 2

Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nêu ít nhất một nét độc đáo của bài thơ qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ.

Phương pháp giải:

Đọc bài thơ, tìm ý để trả lời các mục trên.

Lời giải chi tiết:

Nét độc đáo của bài thơ được thể hiện qua:

- Từ ngữ: gần gũi, giản dị, thân quen.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh con với nỗi buồn, niềm vui và hạnh phúc. Đó là những thứ có giá trị vô cùng to lớn với người cha.

+ Điệp cấu trúc: cụm từ "con là" được lặp lại ở mỗi dòng đầu của 1 khổ, giúp nhấn mạnh con rất quan trọng đối với cha.

- Hình ảnh: độc đáo như trời, hạt vừng, sợi tóc. Những hình ảnh được sử dụng đại diện cho sự rộng lớn, nhỏ bé và mong manh. Tưởng như nó mâu thuẫn với nhau nhưng lại diễn tả tình yêu thương của người cha dành cho con là vô bờ bến.

Câu 3

Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nêu cảm nhận của em về tình cảm cha dành cho con được thể hiện trong văn bản.

Phương pháp giải:

Bài thơ thể hiện rất rõ nét tình cảm thiêng liêng của người cha, em viết câu văn nêu cảm nhận về tình cảm đó.

Lời giải chi tiết:

Tình cảm người cha dành cho con trong văn bản trên được thể hiện một cách rõ ràng và sinh động. Đó là tình yêu thương vô cùng lớn, con là vừa là nỗi buồn vừa là niềm vui vừa là hạnh phúc, đủ thấy cha yêu con biết nhường nào.

Bài viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ

Phần I

Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

Đọc văn bản trong SGK trang 38, sau đó trả lời những câu hỏi sau:

- Tìm những từ thể hiện cảm xúc của người viết về bài thơ.

- Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ mấy để chia sẻ cảm xúc?

- Những câu nào thuộc về phần mở đoạn? Vì sao em biết?

- Những câu nào thuộc về phần thân đoạn? Phần này trình bày nội dung gì?

- Hãy chỉ ra câu kết của đoạn văn và cho biết nội dung của nó.

- Tìm những từ ngữ được dùng theo kiểu lặp lại hoặc thay thế những từ ngữ tương đương ở những cầu trước đó. Nêu tác dụng của những từ ngữ đó.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, tìm ý và lần lượt trả lời các câu hỏi trên.

Lời giải chi tiết:

- Những từ thể hiện cảm xúc của người viết về bài thơ:

+ để lại cho tôi nhiều cảm xúc

+ làm cho tôi như thấy hình ảnh chính mình

+ khiến tôi nghĩ đến cha mình

- Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.

- Những câu thuộc về phần mở đoạn:

+ Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là một trong những bài thơ để lại cho tôi nhiều cảm xúc.

+ Tác phẩm viết về tình cha con thiêng liêng bằng giọng thơ giản dị, chân thành.

=> Sở dĩ em biết đây là các câu mở đoạn vì những câu thơ này trình bày bao quát vấn đề của đoạn văn.

- Những câu thuộc về phần thân đoạn:

Hình ảnh cha dắt con đi được lặp lại nhiều lần không chỉ thể hiện tình cảm đong đầy yêu thương, trìu mến của cha dành cho con mà còn gợi lên sự chở che, dẫn dắt của cha trên hành trình cùng con đi đến tương lai. Cha như cánh buồm đưa con đến những chân trời mới. Nếu hình ảnh người cha đem đến cho người đọc cảm giác về sự ân cần, che chở thì hình ảnh đứa con lại cho thấy sự yêu thương, tin cậy của con đối với cha. Lời đề nghị ngây thơ, đầy tin yêu: "Cha mượn cho con buồm trắng nhé / Để con đi" làm cho tôi như thấy hình ảnh chính mình với ước mơ khám phá những chân trời mới lạ.

=> Phần này trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật và những cảm nhận của tác giả.

- Câu kết của đoạn văn: Tôi tự nhắc nhở mình cần yêu thương cho nhiều hơn nữa vì tôi vẫn đang may mắn được sống trong vòng tay cha.

=> Nội dung: Câu kết đoạn thể hiện cảm xúc và bài học của tác giả rút ra từ văn bản này.

- Những từ ngữ được dùng theo kiểu:

+ Lặp lại: Từ “cha con” được lặp lại ở các câu trong đoạn văn.

+ Thay thế: Từ “tác phẩm” ở câu (2) thay thế cho từ “Những cánh buồm” của câu (1).

=> Tác dụng: làm cho đoạn văn trở nên liền mạch và tạo thành khối thống nhất.

Phần I

Hướng dẫn viết bài:

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ.

Phương pháp giải:

Lựa chọn bài thơ bất kì để ghi lại cảm xúc.

Lời giải chi tiết:

Xem hình ảnh

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 4: Những trải nghiệm trong đời sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 6

? Những trải nghiệm đã qua có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi chúng ta?

Tri thức ngữ văn trang 81, 82

Tri thức đọc hiểu

Truyện đồng thoại là gì?

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người.

Tri thức tiếng Việt

Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

-  Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ (C) và vị ngữ (V). Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ (Ví dụ: “Gà gáy”; “Hoa nở”) nhưng cũng có thể là một cụm từ (Ví dụ: “Con gà nhà tôi gáy rất to”; “Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn”). 

Cụm từ do 2 từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ (danh từ/ động từ/ tính từ) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm. Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:

    + Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.   

    + Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.  

    + Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ rất chăm chỉ. 

- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. 

Ví dụ: Gà / gáy. Có thể mở rộng thành: Con gà trống tía của nhà tôi / gáy rất to. 

            C    V                                                                   C                            V    

+ Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

Ví dụ: Chim sơn ca / đang hót.

                 C                  V 

Có thể mở rộng thành:

Những chú chim sơn ca xinh xắn / đang hót véo von trên cành.

                 C                                                   V

+ Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu

- Tác dụng:

+ Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng. 

Đó là lí do khiến chủ ngữ và vị ngữ của câu trong thực tế thường là một cụm từ.

..............................

..............................

..............................

Bài học đường đời đầu tiên

Bài học đường đời đầu tiên

* Chuẩn bị đọc

Câu 1. Hãy chia sẻ với bạn về một chuyện đáng nhớ mà em từng trải qua.

 Truyện đáng nhớ mà em từng trải qua: đó là một lần bị điểm kém nhưng sợ bố mẹ biết nên em đã nói dối và xé rồi ném bài kiểm tra vào một xó trong phòng. Khi mẹ dọn nhà vô tình thấy bài kiểm tra em đã vứt đi đó, mẹ rất buồn và nhẹ nhàng nhắc nhở về tính trung thực trong cuộc sống. 

Điều đó đã khiến em ân hận và em tự hứa sẽ không bao giờ nói dối, luôn trung thực và không để bố mẹ phải buồn.

Câu 2. Dựa vào nhan đề và ấn tượng ban đầu của bản thân khi đọc lướt qua văn bản, em đoán xem “Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây là bài học gì?

 Theo em nghĩ, “Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể sẽ là những vấp ngã đầu tiên khi bước ra đường đời, bước ra cuộc sống, là bài học khiến nhân vật vấp ngã, sau đó nhận ra được sự sai lầm của bản thân.

* Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1. 

Suy luận

Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn này là lời của ai? Điều này giúp em biết được gì về tính cách nhân vật?

- Chi tiết miêu tả ngoại hình của nhân vật “tôi” là lời của chính nhân vật Dế Mèn. - - Điều này giúp em hiểu rằng: Dế Mèn là một nhân vật có tính cách tự tin về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình.

Câu 2. 

Suy luận

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết thêm điều gì ở đặc điểm nhân vật?

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết nhân vật có đặc điểm: Kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy mình mạnh mà bắt nạt kẻ yếu.

Câu 3. 

Suy luận

Những từ ngữ “hung hăng”, “hống hách”, “ngu dại”, “ân hận” cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ và đánh giá như thế nào về trải nghiệm sắp kể ra dưới đây?

Những từ ngữ trên cho thấy nhân vật có thái độ ân hận, hối lỗi và tự đánh giá đó là sự ngu ngốc, dại dột về những sự việc mình đã làm.

Câu 4. 

Suy luận

Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt suy nghĩ, đánh giá như thế nào về nhân vật “tôi”?

Việc Dế Choắt muốn đào cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt tự được ý thức được sức khoẻ của bản thân và nghĩ rằng Dế Mèn là người hàng xóm tốt bụng, có thể chia sẻ và giúp đỡ được mình khi hoạn nạn.

Câu 5. 

Suy luận

Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của ai? Tự nhận thức về điều gì?

 -  “Đứa ích kỉ” là sự tự nhận thức của Dế Mèn.

 - Chú tự nhận thức được sự ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích và thoả mãn được thú vui của bản thân mà không nghĩ đến hậu quả việc mình đã gây ra.

* Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là trước hay sau cái chết của Dế Choắt? Dựa vào chi tiết nào mà em cho là như vậy?

 - Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là sau cái chết của Dế Choắt.

- Dựa vào chi tiết “Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”

Câu 2. Dựa vào gợi ý trong bảng dưới đây, em hãy tìm một vài câu thể hiện lời kể của Dế mèn (lời kể xưng “tôi”) và lời đối thoại của Dế Mèn với nhân vật khác.

Lời kể của Dế mèn

Lời đối thoại của Dế Mèn

- Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

- Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi không để tai. Hồi ấy, tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết ai nghe, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.

- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

- Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?

(Lời của Dế Mèn với Dế Choắt)

Câu 3. Tìm những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn. Trên cơ sở đó, nhận xét về tính cách của Dế Mèn.

- Những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn:

   + Thể hiện ngoại hình Dế Mèn: Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong, hùng dũng

   + Thể hiện hành động của Dế Mèn: tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; tôi đi đứng oai vệ; tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.

   + Thể hiện ngôn ngữ của Dế Mèn: gọi Dế Choắt là “chú mày” với giọng điệu khinh khỉnh..

   + Thể hiện tâm trạng của Dế Mèn: tôi lấy làm hãnh hiện với bà con về cặp râu ấy lắm, Tôi tợn lắm, tôi cho là tôi giỏi; thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

=> Qua những chi tiết trên cho ta thấy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự ý thức được vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức mạnh bắt nạt kẻ yếu.

Câu 4. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là gì? Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

 - Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau cái chết của Dế Choắt: đó là thói ngông cuồng của mình khi trêu đùa, khinh thường người khác, thoả mãn niềm vui cho mình mà gây ra hậu quả khôn lường, phải ân hận suốt đời.

 - Theo em, việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình đã khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình khi trải qua.

Câu 5. Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác không? Vì sao?

- Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác.

- Vì qua đó chú đã nhận thức được những sai lầm của bản thân đó là tính kiêu căng, tự phụ. Với mọi người, Dế Mèn đã nhận thức được sự ích kỉ, coi thường người khác.

Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại?

- Đặc điểm truyện đồng thoại:

   + Nhân vật là các loài vật đã được nhân hoá: trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” có các nhân vật là Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, chị Cào Cào.

   + Thể hiện đặc điểm sinh hoạt của loài vật như ngoại hình của Dế Mèn được miêu tả bằng những chi tiết đặc trưng cho loài dế (râu, đôi càng, đôi cánh, đầu, cái răng đen),  hành động của Dế Mèn như đạp phanh phách lên ngọn cỏ, đào hang… Qua những đặc điểm đó cũng thể hiện đặc điểm của con người được thể hiện ở tính cách của Dế Mèn như tự tin, trẻ trung, yêu đời nhưng cũng vô cùng xốc nổi, kiêu căng, coi thường người khác.

Câu 7. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, em hiểu thêm điều gì về lỗi lầm của những người ở tuổi mới lớn và về thái độ cần có trước những lỗi lầm có thể mắc phải trong cuộc sống?

 - Qua truyện của Dế Mèn khiến em hiểu vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành nên đã lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba của mình, có thái độ kiêu căng, tự phụ, xốc nổi. Đây cũng là những lỗi lầm dễ mắc phải ở những người tuổi mới lớn.

- Thế nhưng, trước những lỗi lầm, chúng ta phải biết nhận ra và sửa chữa những sai lầm mà mình mắc phải, phải tự trọng, biết nghiêm khắc trước những thiếu xót của bản thân và khắc phục.

..............................

..............................

..............................

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài soạn văn lớp 6 hay nhất dựa trên đề bài và hình ảnh của sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1, Tập 2 bộ sách Chân trời sáng tạo (NXB Giáo dục). Bản quyền soạn văn lớp 6 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ đề