Nguyên nhân bướu cổ

Bướu cổ là tên thường gọi chỉ bướu xuất phát từ tuyến giáp, y học gọi là phình giáp, bướu giáp đơn thuần, phình giáp hạt (đơn hoặc đa nhân). Bướu cổ do sự thay đổi cấu trúc mô học, có thể kèm hoặc không kèm thêm có rối loạn chức năng tuyến giáp (cường giáp, suy giáp).

ThS.BS Trần Nguyễn Quỳnh Trâm, khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM cho biết, bất kỳ nguyên nhân nào ngăn chặn quá trình sản xuất hormone tuyến giáp đều gây ra bướu cổ. Dù nguyên nhân phổ biến nhất trên thế giới là do thiếu iốt, nhưng cũng có nhiều tình trạng bệnh khác gây ra bướu cổ.

Bác sĩ Trâm dẫn một số nghiên cho thấy, khoảng 1/8 phụ nữ gặp vấn đề về tuyến giáp vào một thời điểm trong đời, nhất là với phụ nữ trên 40 tuổi. Một trong những lý do phụ nữ dễ bị bệnh tuyến giáp là rối loạn tự miễn. Tình trạng này xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào chính nó nhưng vẫn chưa biết nguyên nhân chính xác gây rối loạn tự miễn phổ biến ở nữ hơn nam. Phụ nữ dễ bị bướu cổ hơn nam giới còn do các yếu tố như mang thai, sinh con, mãn kinh.

Mang thai: Trong 3 tháng đầu thai kỳ, hormone βhCG tăng cao. Hormone này có hoạt tính giống hormone TSH (hormon kích thích tuyến giáp), làm tuyến giáp tiết ra quá nhiều hormone T4, gây bệnh cường giáp. Mẹ bầu dễ tăng kích thước tuyến giáp hơn bình thường, lớn hơn khoảng 10-15%, nhất là với phụ nữ thiếu hụt iốt.

Sau sinh con: Tỷ lệ viêm tuyến giáp chiếm khoảng 6-8%. Trong thai kỳ chịu ảnh hưởng của hormone βhCG nên các bệnh tự miễn thường ổn định. Tuy nhiên, sau sinh các bệnh tự miễn dễ dàng tái phát, gây viêm tuyến giáp. Viêm tuyến giáp sau sinh thường xảy ra hai giai đoạn.

Giai đoạn đầu tiên bắt đầu từ 1-4 tháng sau sinh, thường kéo dài từ 1-2 tháng. Trong giai đoạn này, người bệnh xuất hiện các triệu chứng của cường giáp vì tuyến giáp bị tổn thương làm rò rỉ hormone tuyến giáp vào máu.

Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ tháng 4-8 sau khi sinh, kéo dài từ 6-12 tháng. Giai đoạn này, người bệnh có các triệu chứng của suy giáp do rối loạn tự miễn tấn công tuyến giáp.

Thời kỳ mãn kinh: Khoảng 50% phụ nữ xuất hiện nhân giáp hoặc đa giáp lành tính nếu kèm thiếu hụt iốt sẽ mắc bướu giáp do đa nhân hóa độc.

Thông thường dấu hiệu nhận biết bướu cổ là khối u to ở dưới cổ. Tuyến giáp sưng to đủ lớn để nhìn thấy hoặc dùng tay sờ thấy cục u. Bướu cổ lớn gây ra cảm giác chặn trong cổ họng, ho, khó nuốt, khó thở. Tuy nhiên, có những bướu cổ nhỏ không thể tự phát hiện cho đến khi khám sức khỏe.

Nguyên nhân bướu cổ

Siêu âm là một trong những cách để phát hiện bướu cổ. Ảnh: Freepik

Các bệnh tuyến giáp phổ biến ở phụ nữ

Dưới đây là một số bệnh tuyến giáp phổ biến ở phụ nữ, có thể làm tăng kích thước của tuyến giáp.

Bệnh Basedow: Đây là một trong số bệnh cường giáp, xảy ra khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone giáp. Việc sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp gây tăng kích thước tuyến giáp.

Bệnh Hashimoto: Bệnh tự miễn gây viêm tuyến giáp. Một số người bệnh Hashimoto gia tăng phát triển tuyến giáp gây bướu cổ.

Ung thư tuyến giáp: Tình trạng này khiến tuyến giáp phình to gây bướu cổ.

Mang thai: Gonadotropin màng đệm có ở phụ nữ mang thai khiến tuyến giáp tăng sinh gây bướu cổ.

Viêm tuyến giáp: Viêm khiến tuyến giáp phát triển lớn hơn bình thường. Việc dùng một số loại thuốc amiodarone, lithium... cũng ảnh hưởng đến viêm tuyến giáp.

Nếu bướu cổ là dấu hiệu của các bệnh tuyến giáp như cường giáp, suy giáp, viêm tuyến giáp..., người bệnh có thêm nhiều biểu hiện khác bao gồm:

Dấu hiệu của cường giáp: Sụt cân không lý do, ăn nhiều hơn bình thường, nhịp tim nhanh hoặc không đều, đánh trống ngực, hồi hộp, lo lắng, cáu kỉnh, khó ngủ, run rẩy bàn tay và ngón tay, tăng tiết mồ hôi, chịu nóng kém, yếu cơ....

Dấu hiệu suy giáp: Chịu lạnh kém, táo bón, yếu cơ, tăng cân không lý do, đau khớp hoặc đau cơ, cảm thấy buồn, chán nản, mệt mỏi, da khô, nhợt nhạt, tóc khô mỏng, nhịp tim chậm, ít đổ mồ hôi, giọng khàn, ra kinh nguyệt nhiều hơn bình thường...

Mọi người, nhất là phụ nữ cần kiểm tra sức khỏe tổng quát, sớm phát hiện bướu cổ. Người bệnh cần đi khám định kỳ với bác sĩ khoa Nội tiết để theo dõi sức khỏe, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Bệnh tuyến giáp bao gồm các thể loại khác nhau về hình thể và chức năng như bướu giáp đơn thuần, bướu giáp đơn nhân, bướu giáp đa nhân.

Tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết quan trọng vì nó sản sinh ra các chất có vai trò giúp điều hòa những hoạt động về  tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn sẽ gây ra các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và đặc biệt là bệnh ung thư tuyến giáp, một bệnh rất nguy hiểm.

Dấu hiệu bệnh bướu cổ như thế nào? Biểu hiện điển hình của hầu hết các bệnh của tuyến giáp là có sự xuất hiện của một khối u lồi ra ở vùng cổ, thường được gọi là bướu cổ hay còn gọi là bướu giáp, thường gặp nhất và phổ biến nhất là bệnh bướu giáp đơn thuần, chiếm 80% trường hợp.

Nguyên nhân bướu cổ
Hình ảnh tuyến giáp của người bình thường và bướu cổ

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do thiếu hụt iod trong cơ thể gây ra nhưng không phải cứ bổ sung đủ iod là bệnh sẽ khỏi. Bướu cổ là căn bệnh rất khó chữa trị vì tác nhân của nó liên quan đến hệ thần kinh và khi bình thường thì tuyến giáp sẽ hấp thu iode từ thực phẩm, từ chất dinh dưỡng. Do đó, khi tuyến giáp không nhận được đầy đủ lượng iod thì nó sẽ giảm sản sinh hoóc-môn cho nên để bù đắp cho việc sản xuất hoóc-môn, tuyến giáp phải tăng thêm kích thước làm cho tuyến giáp phình to ra và như thế là tạo thành bướu cổ.

– Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.

– Do dùng thuốc và thức ăn, do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithi dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa iod như thuốc cản quang, thuốc trị hen, thuốc trị thấp khớp, thuốc chống loạn nhịp hoặc do ăn thức ăn có tác dụng ức chế tổng hợp hoóc-môn tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì… Ngoài ra, những phụ nữ bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ. Vì vậy, phương pháp tốt nhất để phòng ngừa vẫn là bổ sung đầy đủ lượng iod cho bữa ăn hàng ngày. Nếu đã có dấu hiệu tuyến giáp to ra, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được khám chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Yếu tố nguy cơ

– Một số chất hòa tan trong nước ở một số vùng núi có nhiều canxi, magiê, flor…, làm cho nước có độ cứng cao, gây ảnh hưởng đến sự tổng hợp hoóc-môn tuyến giáp và gây bướu cổ.

– Các thuốc có thể gây ức chế tập trung iod và ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hoóc-môn tuyến giáp.

– Di truyền: trong một số trường hợp bệnh có tính chất gia đình, thường do rối loạn tổng hợp hoóc-môn tuyến giáp bẩm sinh. Bướu cổ thường kèm theo câm điếc, gọi là hội chứng Pendred do rối loạn hữu cơ hóa iod.

– Bệnh mạn tính: các bệnh viêm đại tràng mạn, tiêu chảy mạn, bệnh thận mạn tính… gây rối loạn hấp thu và thải trừ iod.

– Tuổi, trẻ em dễ bị bướu cổ hơn người lớn, đặc biệt là ở tuổi dậy thì vì lúc này nhu cầu hoóc-môn tuyến giáp ở ngoại vi rất cao.

– Giới, bướu cổ thường gặp ở nữ, nhất là ở tuổi dậy thì, khi có kinh, khi cho con bú vì lúc đó nhu cầu hoóc-môn tuyến giáp tăng và oestrogen ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa hoóc-môn tuyến giáp.

– Điều kiện sinh hoạt, nhà ở chật chội, vệ sinh kém, ăn uống thiếu thốn cũng là nguyên nhân thiếu iod và gây bướu cổ.

Bướu cổ hầu như không gây nên những triệu chứng cụ thể nào vì nó quá nhỏ để người bệnh có thể cảm nhận được mà thường chỉ được phát hiện qua các đợt kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc các xét nghiệm khác như chụp CT, siêu âm…

Khi bướu lớn, có thể nhận biết được qua hiện tượng cổ bị cứng và bành ra nhưng trong nhiều trường hợp, khi bướu mới phát sinh hoặc còn nhỏ thì hầu như không thể cảm nhận được. Tuy nhiên, có thể nhận biết sự có mặt của nó qua các biểu hiện:

– Cảm thấy đau cổ họng hoặc luôn cảm giác cổ họng bị vướng.

– Khó nuốt.

– Khó thở.

– Cảm thấy hồi hộp, có những cơn đau vùng tim thoáng qua, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân hay có các biểu hiện của thừa hoóc-môn…

– Mệt hoặc căng thẳng, trí nhớ giảm sút, bị táo bón, da khô, cảm thấy lạnh…

Nguyên nhân bướu cổ
Bướu cổ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người bệnh

Nếu có những biểu hiện này thì phải đến ngay bệnh viện để khám và làm các xét nghiệm chuyên sâu. Phần lớn các bướu này thuộc loại lành tính nhưng cũng không loại trừ nó là ung thư. Để có thể xác định là ung thư hay không thì cách duy nhất là sinh thiết để làm xét nghiệm giải phẫu bệnh và nguy cơ bướu là ung thu càng cao nếu có thêm các dấu hiệu:

– Có một bướu cứng, khác hoàn toàn với những u bướu trước đó.

– Bướu này sẽ phát triển theo từng tuần, từng tháng.

– Nó không di chuyển khi bạn sờ vào nó.

– Bướu phình to trong cổ.

– Giọng khàn khàn và rin rít.

Dù trong trường hợp nào khi có bướu cũng phải tới ngay bệnh viện để làm các xét nghiệm cần thiết để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Bệnh biếu cổ có nguy hiểm không?

Nếu bướu giáp nhỏ và không gây ảnh hưởng nào cho cơ thể hoặc thẩm mỹ thì người bệnh không quan tâm nhưng khi bướu giáp lớn sẽ gây khó thở hoặc khó nuốt và có thể có ho và khàn tiếng thì trở thành mối bận tâm của người bệnh. Bướu giáp là biểu hiện các bệnh khác của tuyến giáp chẳng hạn như suy giáp hoặc cường giáp và có thể liên quan với một số biểu hiện từ mệt mỏi, tăng cân đến giảm cân ngoài ý muốn, khó chịu và khó ngủ.

Bệnh bướu cổ và cách điều trị? Bướu cổ là bệnh dễ phát hiện nhưng điều trị rất tốn kém do đó để phòng ngừa bệnh bướu cổ, cần thực hiện các việc sau:

– Ăn các thức ăn giàu iod như cá, mắm tôm, nước mắm…, nhất là các thức ăn có nguồn gốc từ biển, dùng nước sạch, cải thiện điều kiện nhà ở, trồng cây phủ xanh đồi trọc chống xói mòn đất nhằm giúp giữ các yếu tố vi lượng trong đất, chữa trị kịp thời các bệnh về đường tiêu hóa và nhất là dùng thuốc hợp lý…

– Dùng muối iod là phương pháp phòng bệnh rất tốt.

Khi đã xuất hiện các biểu hiện của bệnh, cần đi khám trực tiếp để được bác sỹ chuyên khoa điều trị kịp thời.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ là gì?

Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do sự thiếu hụt một lượng iod trong cơ thể gây ra, nhưng không phải chúng ta cứ bổ sung đủ iod là bệnh sẽ khỏi.

Bệnh bướu cổ cổ dấu hiệu gì?

Dấu hiệu toàn thân có thể có trong bệnh bướu cổ: Mệt mỏi, căng thẳng, giảm trí nhớ, khô da, thường xuyên bị lạnh. Cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, hay đổ mồ hôi, gầy sút cân. Lồi mắt..
Cảm giác cổ họng luôn bị vướng hoặc đau cổ họng..
Nuốt khó, nuốt đau..
Khó thở, thường gặp ở tư thế nằm..
Hay ho và nghẹn..
Thở dốc..

Làm thế nào để hết bướu cổ?

Cách điều trị bướu cổ theo khoa học đạt hiệu quả cao.
Điều trị nội khoa. Liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp thường được áp dụng trong điều trị bướu cổ. ... .
Phẫu thuật. Trong một số trường hợp bướu cổ lớn gây khó thở và khó nuốt, người bệnh được mổ cắt bỏ một phần tuyến giáp. ... .
Điều trị bằng iốt phóng xạ.

Người bị bệnh bướu cổ nên ăn gì?

2.1. Hải sản. Hải sản là một trong những món ăn tốt cho người bị bướu cổ, bởi cung cấp hàm lượng omega-3, i-ốt và selen tự nhiên dồi dào, rất có lợi cho cơ thể. ... .
2.2. Rong biển. ... .
2.3. Trứng. ... .
2.4. Khoai tây. ... .
2.5. Sữa..