Mức lương tối thiểu của trưởng văn phòng đại diện năm 2024

Theo như ông trình bày, ông ký hợp đông với mức lương là0đ và trên thực tế cũng không nhận lương từ chi nhánh đại diện ở Việt Nam. Như vậy, tên ông sẽ không nằm trong bảng lương của chi nhánh, cũng không đượchoạch toán trong hồ sơ kế toán.Như vậy, theo phương thức tính mức đóng BHXH bắt buộc thì trường hợp của ông không phải đóng BHXH. Nếu Chi nhánh đại diệnở Việt Nam chứng minh được mức lương thực tế của ông là 0 đồng thì cơ quan thuế cũng không có cơ sở để xử lý.

Thứ hai, về việc có được hưởng lương 0 VNĐ hay không?

Thì theo quy định tại khoản 2 Điều 3 BLDS về nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thì:

“2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”

Và theo quy định tại Điều 385 BLDS về khái niệm của hợp đồng:

“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Như vậy, Hợp đồng là do các bên tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận ký kết. Chỉ cần không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội thì hợp đồng của trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài với mức lương là 0VNĐ vẫn hoàn toàn phù hợp với pháp luật.

Thứ ba, về việc đóng thuế TNCN

Tương tự như việc đóng BHXH, do ông không có tên trong bảng lương, tiền lương không được hoạch toán và cũng không được chi trả thực tế tại Chi nhánh ở Việt Nam nên khi tính thuế TNCN mà Chi nhánh phải đóng cho ông là 0đ. Như vậy, chi nhánh không phải đóng thuế TNCN cho ông.

Thứ 4, nếu công ty thuế phát hiện ra việc ông có ký kết hợp đồng và được chi trả lương ở nước ngoài:

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2016 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Sau khi cơ quan thuế phát hiện số tiền lương mà ông ký với công ty ở Nhật thì ông sẽ bị truy thu số tiền BHXH. Như thế, ông là người phải chịu trách nhiệm đóng khoản tiền này.

Bên cạnh đó, ông trình bày công ty đóng bảo hiểm xã hội cho ông tại Nhật. Hiện nay, giữa Nhật Bản và Việt Nam chưa có hiệp định song phương về an sinh xã hội, sau này khi hết hợp đồng và về nước ông có nguy cơ mất khoản tiền bảo hiểm xã hội đã đóng tại Nhật do không thể chuyển về Việt Nam.

Và ông cũng không được hưởng BHXH tại Việt Nam do không thực hiện đóng bảo hiểm, đóng không đủ thời gian hưởng BHXH tại Việt Nam

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thương mại mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Khi thôi việc tại văn phòng đại diện hoặc văn phòng đại diện giải thể để thành lập công ty thì nhân viên có được hưởng trợ cấp thôi việc, nếu có thì mức hưởng tính theo lương cơ bản hay lương thực lãnh? Có quy định nào quy định việc đề ra mức lương cơ bản cho một nhân viên mới tốt nghiệp và đi làm tại một công ty người nước ngoài không?

(Tư Linh)

- Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.

Văn phòng đại diện không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự do văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.

Căn cứ theo quy định trên, khi văn phòng đại diện ký kết hợp đồng (kể cả hợp đồng dân sự, kinh doanh thương mại, lao động) phải được sự ủy quyền của pháp nhân (công ty) và phải phù hợp với phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

Còn theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2005, pháp nhân (công ty) được nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Do đó khi công ty ký kết hợp đồng thì hoàn toàn độc lập.

Điều 42 BLLĐ quy định: khi chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) đối với người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên trong doanh nhiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương (nếu có).

Khoản 2 Điều 41 BLLĐ quy định: trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật (trái với quy định tại Điều 37 BLLĐ) thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng lương và phụ cấp lương (nếu có).

Theo phần III Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH, ngày 22-9-2003 của Bộ LĐ-TB&XH, tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt HĐLĐ, bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

Chiếu theo các quy định trên, NLĐ làm việc tại văn phòng đại diện khi thôi việc đúng theo quy định tại Điều 37 BLLĐ, hoặc bị thôi việc do văn phòng đại diện giải thể mà có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì được văn phòng đại diện trả trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp thôi việc được tính là cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương; tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định tại phần III Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH nêu trên.

Về mức lương cơ bản: Điều 1 Nghị định số: 107/2010/NĐ-CP, ngày 29-10-2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam như sau: mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với lao động Việt Nam làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam theo vùng như sau:

1. Mức 1.550.000 đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

2. Mức 1.350.000 đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

3. Mức 1.170.000 đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

4. Mức 1.100.000 đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

(địa bàn vùng I, II, III, IV được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 107/2010/NĐ-CP).

Riêng đối với người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định số 107/2010/NĐ-CP.

Căn cứ theo quy định trên, mức lương cơ bản cho NLĐ mới tốt nghiệp và đi làm tại một công ty nước ngoài được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu nêu trên nhân với hệ số lương theo thang lương, bảng lương của doanh nghiệp tương ứng với vị trí công việc, trình độ chuyên môn của NLĐ.