Một người có thể đứng tên bao nhiêu hộ khẩu

Câu 1: Bà Lê Thị Lan đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký tạm trú. Khi đến làm thủ tục thì cán bộ nhận hồ sơ của bà có thái độ sách nhiễu, gây phiền hà. Bà muốn hỏi, hành vi của cán bộ nhận hồ sơ có bị pháp luật nghiêm cấm không?

Trả lời:

Điều 8 Luật Cư trú năm 2006 quy định các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm như sau:

- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

- Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

- Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

- Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

- Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.

- Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật.

- Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.

- Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

- Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

- Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi sách nhiễu, gây phiền hà của cán bộ nhận hồ sơ đối với bà Lan là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Pháp luật quy định như thế nào về quyền của công dân về cư trú và những trường hợp nào bị hạn chế quyền tự do cư trú?

Câu 2. Anh Nguyễn Nam đã xin được việc làm tại một công ty của thành phố H, anh hiện đang ở xã A, huyện M. Anh muốn đăng ký tạm trú tại thành phố H để làm việc, anh muốn biết pháp luật quy định như thế nào về quyền của công dân về cư trú và những trường hợp nào bị hạn chế quyền tự do cư trú?

Trả lời:

Điều 9 Luật Cư trú năm 2006 quy định quyền của công dân về cư trú như sau:

- Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.

- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Luật Cư trú năm 2006 quy định các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú như sau:

- Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

- Người bị Tòa án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.

- Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

Như vậy, quyền của công dân về cư trú và những trường hợp nào bị hạn chế quyền tự do cư trú được pháp luật quy định nêu trên, anh Nam nghiên cứu để thực hiện yêu cầu của mình.

Quy định điều kiện để đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Câu 3. Anh Hà Văn Tuấn hiện đang thường trú tại thành phố M, đến nay anh Tuấn kết hôn với chị Nguyễn Thị Nga thường trú tại thành phố N. Đến nay, để tìm kiếm việc làm, anh Tuấn và vợ cùng sinh sống tại thành phố N là thành phố trực thuộc trung ương. Anh muốn đăng ký thường trú tại thành phố N, thành phố trực thuộc trung ương, anh hỏi trường hợp anh có đăng ký được không?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013 quy định điều kiện để đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, như sau:

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  1. Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
  1. Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  1. Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

  1. Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 nêu trên đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
  1. Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
  1. Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.

Như vậy, anh Tuấn phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình và thuộc trường hợp chồng về ở với vợ thì anh được đăng ký thường trú tại thành phố N, thành phố trực thuộc trung ương.

Thủ tục đăng ký thường trú được pháp luật quy định như thế nào?

Câu 4. Chị Dương Thị Anh chuyển đến sinh sống tại phường A, thành phố B, chị muốn đi đăng ký hộ khẩu thường trú. Chị hỏi thủ tục đăng ký thường trú được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 quy định thủ tục đăng ký thường trú, như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

  1. Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
  1. Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

  1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
  1. Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật Cư trú;
  1. Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú (Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013).

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 nêu trên phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, thủ tục đăng ký thường trú được pháp luật quy định như trên, bà Anh nghiên cứu để thực hiện yêu cầu của mình.

Quy định nơi cư trú của người chưa thành niên

Câu 5. Em Nguyễn Văn Hậu năm nay 17 tuổi và hiện vẫn đang sống cùng cha, mẹ. Tuy nhiên, do có tính tự lập từ nhỏ và bản thân em rất thích làm kinh doanh trên mạng, em có thu nhập rất cao từ việc kinh doanh. Vì vậy em muốn được dọn ra ngoài ở riêng, nhưng cha mẹ em không đồng ý, vì lo lắng em dọn ra ngoài ở, gia đình khó chăm sóc và quản lý. Em muốn hỏi, em có thể ra ở riêng được không?

Trả lời

Điều 13 Luật Cư trú năm 2006 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, trong trường hợp này nơi cư trú của em Hậu là nơi cư trú của cha, mẹ. Em có thể ra ở riêng nếu em có thể thuyết phục được cha, mẹ đồng ý.

Quy định xoá đăng ký thường trú

Câu 6. Chị Lê Minh Phương lấy chống được hơn 10 năm, không may trong một lần chống chị đi biển để đánh bắt cá thì mất tích, đến nay cũng không có thông tin liên lạc gì, chị đã làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị đã chết. Chị muốn hỏi, chống chị bị Tòa án tuyên bố đã chết có thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú không?

Trả lời:

Điều 22 Luật Cư trú năm 2006 quy định xoá đăng ký thường trú như sau:

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

  1. Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
  1. Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
  1. Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật Cư trú;
  1. Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì bác của anh phải xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Anh Dũng đến Công an phường A để thông báo việc lưu trú cho bác anh.

1 người có thể có bao nhiêu sổ hộ khẩu?

Như vậy, mỗi người chỉ được pháp có 01 hộ khẩu thường trú bạn nhé.

Ai là người đứng tên sổ hộ khẩu?

Pháp luật không quy định cụ thể ai sẽ là người đứng tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu. Việc này hoàn toàn do thành viên của hộ gia đình cử 1 người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để làm chủ hộ. Do đó, trường hợp của bạn, bố hoặc mẹ đều có thể đứng tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu.

Những người có tên trong sổ hộ khẩu có quyền gì?

Theo quy định tại Điều 212 và Điều 218 BLDS thì toàn bộ những người có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm được cấp Sổ đỏ là những người có quyền định đoạt mua bán, chuyển nhượng, thế chấp,… đối với nhà đất. Hơn nữa, tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: “5.

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên sổ hộ khẩu?

Người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (Điều 20 BLDS 2015).