Luật công chứng và văn bản hướng dẫn thi hành năm 2024

Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, thuê, mượn: nhà đất, nhà xưởng, ô tô, xe máy, tàu biển…

  • Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay tiền ngân hàng, vay tiền cá nhân.
  • Hợp đồng mua bán, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai.
  • Hợp đồng bán đấu giá bất động sản.
  • Hợp đồng đầu tư góp vốn bằng tài sản, quyền sử dụng đất.
  • Hợp đồng thương mại, kinh tế, kinh doanh và dịch vụ.
  • Hợp đồng có yếu tố nước ngoài, Việt Kiều.
  • Hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền, nhận ủy quyền từ nước ngoài.
  • Hợp đồng, giao dịch khác mà pháp luật không quy định phải công chứng nhưng các bên tự nguyện YÊU CẦU công chứng.
  • Di chúc.
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản, việc từ chối nhận di sản.
  • Văn bản thỏa thuận về tài sản chung, riêng của vợ chồng.
  • Công chứng bản dịch.
  • Cấp bản sao hợp đồng được lưu trữ tại VP Công chứng Hoàng Xuân Hoan.
  • Công chứng ngoài trụ sở, ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của Quý khách hàng đúng theo quy định của pháp luật.
  • CSDL quốc gia về VBPL »
  • CSDL Trung ương »
  • Văn bản pháp luật »
  • Nghị định 29/2015/NĐ-CP
  • Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/05/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng Số ký hiệu 29/2015/NĐ-CP Ngày ban hành 15/03/2015 Loại văn bản Nghị định Ngày có hiệu lực 01/05/2015 Nguồn thu thập Công báo số 397 + 398 Ngày đăng công báo 01/04/2015 Ngành
  • Tư pháp Lĩnh vực
  • Công chứng Cơ quan ban hành/ Chức danh / Người ký Chính phủ Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng Phạm vi
  • Toàn quốc Thông tin áp dụng Điều khoản chuyển tiếp 1. Hội công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được thành lập và hoạt động trước ngày Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định này. 2. Trong thời gian chưa có Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Điều lệ của Hội công chứng được tiếp tục áp dụng cho đến khi Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được phê duyệt. 3. Người đang tham gia chương trình đào tạo nghề công chứng 06 tháng theo quy định của Luật Công chứng năm 2006 tại thời điểm Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc đào tạo theo chương trình đó và được công nhận hoàn thành việc tham gia đào tạo nghề công chứng. Việc tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Công chứng năm 2014. 4. Điều kiện về Trưởng Văn phòng công chứng quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng năm 2014 không áp dụng đối với người đang là Trưởng Văn phòng của Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành. Hết thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 79 của Luật Công chứng năm 2014 về việc chuyển đổi Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập và việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp để báo cáo Chính phủ. Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực