Loop through trong camera có ý nghĩa là gì năm 2024

Camera quan sát là một sản phẩm phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nên quý khách cần chú ý đến các thông số kỹ thuật khi mua Camera. Các thông số nhằm thể hiện đúng tính chất cũng như phản ánh phần nào chất lượng của một camera, nhưng không có nghĩa là tất cả, còn phụ thuộc vào hệ thống của bạn nữa.

Công ty TNHH Song Thái Tùng xin giới thiệu với bạn đọc các thuật ngữ chuyên ngành của camera quan sát an ninh mà chúng tôi đã tổng hợp được để giúp các bạn hiểu rõ hơn thông số của các loại camera mà bạn lựa chọn mua.

AWB (Auto white balance): Tự động cân bằng ánh sáng trắng.

AGC (Auto Gaint Control): Tự động kiểm soát độ lợi.

BLC (Backlight Compensation): Bù ánh sáng ngược.

AES (Auto electrolic Shutter): Tự động chống sốc điện.

IR (Effective Sistance): Khoảng cách hoạt động của tia hồng ngoại.

IR (Infrared rays): Tia hồng ngoại.

Ir Led: Số lượng đèn hồng ngoại.

CCD Total pixels: Số điểm ảnh (số điểm ảnh lớn -> hình ảnh sắc nét, nhưng sẽ tốn nhiều bộ nhớ do dung lượng ảnh lớn, ảnh hưởng nhiều đến tốc độ đường truyền).

Pan/Tilt/Zoom: Chức năng quay trái phải/ trên dưới/ phóng to/thu nhỏ.

Indoor/outdoor: Camera đặt trong nhà hay ngoài trời.

NR: Giảm nhiễu khi xem camera vào ban đêm, NR có thể làm cho ít điểm tuyết trên màn hình, để làm cho hình ảnh rõ nét hơn.

WDR (Wide Dynamic Range): Là chức năng bù sáng khi điều kiện ánh sáng tại mỗi điểm ảnh không cần bằng nhau về ánhsáng. WDRcòn làm cho hình ảnh đẹp hơn ngày cả quan sát hình ảnh tại vị trí có môi trường ánh sáng thấp.

ATR (Digital Wide Dynamic Range): Có khả năng thích nghi môi trường ánh sáng yếu.

HLC (High Light Compensation): Là chức năng che điểm sáng chói,quan sát tại nới có vị trí ánh sáng không cần bằng.Chức năng HLC của loại camera này được ứng dụng cho loại camera quan sát biển số xe,…

Visible Distance: Khoảng cách quan sát

Water resistance/ water proof: Chịu nước

Auto IRIS: Tự động hiệu chỉnh ánh sáng

Special mornitor: Màn hình chuyên dụng cho camera, Đây là loại màn hình được thế kế riêng phục vụ cho việc quản lý giám sát các hệ thống camera lớn.

Horizontal TV lines: Độ phân giải (320-540 TV lines, số càng lớn thì hình cảnh càng chất lượng).

Image sensor: Cảm biến hình (thường có 2 kích thước 1/3” và 1/4 “, kích thước cảm biến hình càng lớn thì cho chất lượng ảnh tốt).

Minimum Illumination: Cường độ ánh sáng nhỏ nhất (tính bằng LUX).

Vandal Proof: Chống va đập.

Tiêu cự ống kính tương đương góc mở (quan sát):

2.1mm – 138 độ.

2.5mm – 100 độ.

2.8mm – 85 độ.

3.6mm – 79 độ.

4mm – 61 độ.

6mm – 46 độ.

8mm – 34 độ.

12mm – 22 độ.

16mm – 21 độ.

NR: Giảm nhiễu khi xem camera vào ban đêm, NR có thể làm cho ít điểm tuyết trên màn hình, để làm cho hình ảnh rõ nét hơn.

WDR (Wide Dynamic Range): Là chức năng bù sáng khi điều kiện ánh sáng tại mỗi điểm ảnh không cần bằng nhau về ánhsáng. WDRcòn làm cho hình ảnh đẹp hơn ngày cả quan sát hình ảnh tại vị trí có môi trường ánh sáng thấp.

ATR (Digital Wide Dynamic Range): Có khả năng thích nghi môi trường ánh sáng yếu.

HLC (High Light Compensation): Là chức năng che điểm sáng chói,quan sát tại nới có vị trí ánh sáng không cần bằng.Chức năng HLC của loại camera này được ứng dụng cho loại camera quan sát biển số xe,…

CCTV: Viết tắt của từ Closed Circuit Television. Một hệ thống hình ảnh trong đó tín hiệu hình ảnh được truyền trong một hệ thống khép kín. Hệ thống camera giám sát.

Tỷ lệ khung hình: Tỷ lệ chiều rộng với chiều cao của hình ảnh. Hệ thống camera analog tiêu chuẩn có tỷ lệ khung hình là 4:3, hệ thống HDTV có tỷ lệ khung hình là 16:9

Auto white balance – Tự động cân bằng trắng: Là một chức năng của camera quan sát, tự động phát hiện sự mất cân bằng giữa các vùng màu trắng và màu đen của hình ảnh, tự động điều chỉnh mức màu trắng và màu đen của cả hai tín hiệu màu đỏ và màu xanh

Auto iris lens – Ống kính màn chắn sáng tự động: Là ống kính camera quan sát có cơ cấu điều chỉnh màn chắn sáng bằng mô-tơ điện, điều khiển tùy theo mức tín hiệu video camera phát ra. Màn chắn sáng sẽ tự mở ra nhiều hơn khi ánh sáng rọi vào camera yếu và ngược lại, sẽ mở ra ít hơn khi ánh sáng rọi vào mạnh.

Automatic brightness control – Tự động điều khiển độ sáng: Là cơ chế tự động điều chỉnh độ sáng của thiết bị (truyền hình) tùy theo ánh sáng môi trường xung quanh.

Automatic light control – Tự động điều khiển ánh sáng: Là kỹ thuật tự động điều chỉnh ánh sáng rọi trên cảm biến nhằm điều chỉnh độ sáng của cảnh.

Balun: Là thiết bị dùng để biến đổi qua lại tín hiệu video ở dạng bất cân bằng (sử dụng cáp đồng trục để truyền) sang dạng cân bằng (sử dụng 1 cặp cáp xoắn để truyền).

Bandwidth – Băng thông: Khi nói đến tần số, băng thông là khoảng nằm giữa giới hạn tần số thấp và giới hạn tần số cao của một tần số nào đó. Ví dụ, băng thông của tần số 800 Mhz bắt đầu từ tần số 100 Mhz là khoảng 800Mhz nằm giữa 100 Mhz ~ 900 Mhz. Đối với hệ thống camera quan sát, băng thông được liên hệ với độ phân giải của hệ thống (dòng), cứ 1 Mhz băng thông tương ứng với 100 dòng phân giải.

BNC: BNC connector – Đầu nối BNC, Viết tắt của kết nối Bayonet-Neil-Concelman, khớp nối tín hiệu video được sử dụng trong hệ thống camera quan sát. là kết nối phổ biến nhất trong hệ thống camera giám sát (và cả hệ thống truyền hình) để truyền tín hiệu hình ảnh qua cáp đồng trục.

Brighhtness – Độ sáng: Là đặc tính nhận biết bằng mắt tương ứng với một vùng phát ra hoặc phản xạ ánh sáng.

Cmount – Khớp gắn ống kính kiểu C: Là một dạng khớp để gắn ống kính vào thân camera. Trong ngành camera quan sát, khớp nối kiểu C có tiêu chuẩn: đường kính 1”, 32 bước ren trên 1 inch, sử dụng với camera có khổ ½” (cảm biến) trở xuống.

Camera format – Khổ camera: Là kích thước của cảm biến hình (ví dụ: 1”, 2/3”, ½”, 1/3”, ¼”). Khổ camera xác định loại ống kính sử dụng để có khung hình theo yêu cầu.

Chrominance – Độ màu sắc: Là thuật ngữ xác định sắc độ và độ bảo hòa của một màu.

Composite video signal – Tín hiệu video hỗn hợp: Là tín hiệu video có tất cả các thành phần tạo nên tín hiệu video tiêu chuẩn, bao gồm: đồng bộ, xung định thời gian quét ngang/ quét dọc, mật độ thông tin (hình ảnh).

Contrast – Độ tương phản: Là sự sai biệt giữa màu trắng và màu đen của hình ảnh. Độ tương phản cao là thông số mong muốn đối với các thiết bị hiển thị hình ảnh.

CMOS (Complementary Metal Oxide Sem-conductor): Là một công nghệ chế tạo mạch điện tử tích hợp. Trong ngành camera quan sát, CMOS mang ý nghĩa cảm biến hình dùng công nghệ CMOS.

CS Mount – Kiểu gắn ống kính CS: Tương tự như kiểu gắn ống kính dạng C ngoại trừ khoảng cách từ mặt phẳng sau của ống kính đến cảm biến gần hơn 5mm so với kiểu gắn dạng C.

Depth of field – Chiều sâu trường nhìn: Là một “cửa sổ” mà các hình ảnh ở trong đó rõ nét.

(Ví dụ, một trường nhìn của camera thể hiện hình ảnh có khoảng cách 60m tính từ camera, các đối tượng trong hình ảnh rõ nét ở khoảng cách 3 ~ 27m à chiều sâu trường nhìn là 24m. Chiều sâu trường nhìn có quan hệ thay đổi với F-stop của ống kính, độ sâu trường nhìn tăng khi F-stop tăng.)

Digital Signal Processsing – Xử lý tín hiệu kỹ thuật số: Là thuật toán camera sử dụng để số hóa dữ liệu hình ảnh. Ví dụ, xử lý kỹ số để bù ánh sáng nền (Backlight Compensation – BLC), xử lý kỹ thuật số để giảm nhiễu (Digital Noise Reduction – DNR), vv,…

Distribution Amplifier – Bộ khuếch đại phân phối: Là thiết bị cung cấp một số ngõ ra cách ly lẫn nhau từ một ngõ vào lặp hoặc bắc cầu, ngõ vào phải có trở kháng đủ lớn và cách ly với các ngõ ra để không ảnh hưởng tải của nguồn ngõ vào

DVR (Digital Video Recorder) – Tạm dịch: Đầu ghi hình kỹ thuật số

NVR (Network Video Recorder) – Tạm dịch: Đầu ghi hình mạng (IP)

F-STOP: Là chỉ số ánh sáng của ống kính. Đây là chỉ số thể hiện khả năng của ống kính cho anh sáng đi qua. Ống kính camera quan sát có chỉ số F-stop thông thường là f/1.4 hoặc f/1.2. Khi tăng F-stop lên một đơn vị thì lượng ánh sáng qua ống kính sẽ giảm xuống 50%.

Field of view – Trường nhìn: Vùng quan sát của camera xác định theo chiều rộng và chiều cao, xác định bởi chiều dài tiêu cự ống kính và khoảng cách từ camera đến cảnh.

Focal Length – Độ dài tiêu cự: Là khoảng cách từ tiêu điểm hoặc trung tâm của ống kính đến mặt phẳng tiêu hoặc cảm biến hình ảnh, đơn vị biểu diễn là mm. Độ dài tiêu cự càng lớn thì trường nhìn càng xa.

FPS (Frames per second) – Tạm dịch: Mành trên giây.

Frame – Khung hình: Trong hình ảnh video, khung hình là một hình tĩnh tạo thành bởi 525 dòng ngang với tốc độ quét là 1/25s. Mộ khung hình được tạo thành bởi hai mành với các dòng ngang xen kẽ lẫn nhau.

Frame transfer – Chuyển mành: Là một kỹ thuật dùng trong CCD (cảm biến hình), trong đó ma trận tất cả điểm ảnh được ghi lên thanh ghi trước khi chuyển ra ngõ ra (của cảm biến).

Gain – Độ lợi: Là một sự tăng điện áp hoặc công suất, đơn vị đo thường được biểu diễn là dB.

Gamma: Là một trị số dung để biểu diễn mức tương phản của hình ảnh trong hệ thống camera. Trị số bằng 1 chỉ ra một đặc tính tuyến tính. Trị số bé hơn 1 chỉ ra một đặc tính đường cong hay là mức tương phản ít hơn (hình ảnh trong nhẹ nhàng hơn, ít chói hơn). Trị số gamma tiêu chuẩn của camera là 0.45, của màn hình là 0.55.

Gamma correction – Hiệu chỉnh gamma: Để tạo nên đặc tính tuyến tính khi truyền từ ngõ vào đến ngõ ra thiết bị.

Ground loop – Vòng tiếp đất: Nhiễu trên tín hiệu video tạo ra hình ảnh bị sọc ngang cuốn lên hoặc xuống, gây ra bởi sự dị biệt về điện áp đất của thiết bị truyền và thiết bị thu.

Horizontal Resolution – Độ phân giải ngang: Một chỉ số dùng để đo khả năng tái tạo hình ảnh của camera hoặc màn hình. Độ phân giải ngang càng cao tức là càng có nhiều dòng dọc quét trên hình à càng thể hiện được nhiều chi tiết trên hình.

Hue – Độ màu: Tương ứng với các màu sắc của hình ảnh (đỏ, xanh dương, ….).

Impedance – Trở kháng: Trở kháng là một giá trị của mạch điện biểu diễn bằng Ohm, tổng hợp bởi các thành phần: điện trở thuần, dung kháng và cảm kháng. Ký hiệu của trở kháng là Z. Trong hệ thống camera quan sát, trở kháng ngõ vào, ngõ ra của các thiết bị là 75 Ohm. Do đó, các loại cáp để kết nối các thiết bị này cũng phải có trở kháng dây là 75Ohm để phối hợp tốt, không gây ảnh hưởng lẫn nhau.

Interference – Can nhiễu: Năng lượng không mong muốn ở bên ngoài có xu hướng ảnh hưởng đến việc thu các tín hiệu mong muốn.

Interlaced Scanning – Qoét đan xen: Là kỹ thuật tăng gấp đôi tốc độ hình nhận biết mà không tiêu tốn thêm băng thông. Nó cũng làm giảm hiện tượng hình ảnh bị nhấp nháy nhận biết bởi người xem do hình ảnh chuyển động liên tục. Hình ảnh sử dụng hệ thống quét đan xen bao gồm hai mành khác nhau ở hai thời điểm khác nhau. Các mành này tạo nên bởi các dòng quét. Hai mành kế nhau có các dòng quét xen lẫn với nhau.

Interline transfer – Chuyển xen dòng: Là kỹ thuật dùng trong CCD (cảm biến hình) trong đó các dòng pixel được ghi trên các thanh ghi riêng biệt trước khi truyền ra ngõ ra của cảm biến. Kỹ thuật này khác với kỹ thuật “chuyển hình” trong đó ma trận toàn bộ các điểm ảnh được chuyển vào mộ thanh ghi lưu trữ trước khi đi ra ngõ ra cảm biến. Kỹ thuật chuyển xen dòng cho hình ảnh không bị nhòe.

IP Address – Địa chỉ IP: Là địa chỉ của một thiết bị nối mạng theo giao thức Internet.

IP – Hồng ngoại: Ánh sáng mà mắt thường không nhìn được, có chiều dài bước song lớn hơn 700nm

IRIS: Là bộ phận điều sáng được trang bị trong ống kính camera cho phép điều khiển lượng ánh sáng đi qua ống kính.

LAN (Local Area Network): Mạng máy tính trong khuôn khổ một tòa nhà. Một hệ thống thông tin liên kết các máy tính và thiết bị mạng thành một mạng lưới. Mạng LAN kết nối máy tính, máy trạm và máy chủ với nhau cho phép người dùng giao tiếp và chia sẻ tài nguyên như lưu trữ trên ổ đĩa cứng và máy in. Các thiết bị kết nối bởi một mạng LAN có thể trên cùng một lớp hoặc khác lớp nhưng không chạy trên đường dây thuê bao.

Lens – Ống kính: Là bộ phận quang học gồm một hoặc nhiều miếng kính thủy tinh có bề mặt bẻ cong (thường ở dạng cầu) đóng vai trò hội tụ hoặc phân kì tia phản chiếu vật, tạo nên ảnh thật hoặc ảnh ảo của vật.

Light – Ánh sáng: Là sự phát xạ điện từ nhận biết được bằng mặt thường có độ dài bước sóng 400~750nm.

Loop through – Lặp tín hiệu nối tiếp: Là phương pháp cấp tín hiệu cho nhiều thiết bị có trở kháng vào cao (ví dụ nhiều màn hình song song) từ một nguồn tín hiệu video sử dụng cáp đồng trục. Phương pháp này giảm thiểu sự phản xạ trên đường truyền.

Luminance – Độ chói: Là mật độ ánh sáng của bề mặt trên một đơn vị diện tích theo một hướng xác định, đơn vị đo là footlambert (fl).

LUX: Là đơn vị đo cường độ ánh sáng.

Multiplexer – Bộ ghép kênh: Là thiết bị cho phép ghép nhiều camera ở ngõ vào và hiển thị đồng thời trên một màn hình hoặc ghi trên một băng video. Bộ ghép kênh cũng có thể sử dụng để truyền tín hiệu của nhiều camera trên một phương tiện truyền dẫn.

NTSC Format (National Television Systems Committee): Đây là tiêu chuẩn định dạng tín hiệu truyền hình của Hiệp hội truyền thông liên bang (Hoa Kỳ) ban hành hướng dẫn các nhà sản xuất, nhà phát hình quảng bá sản xuất, sử dụng các sản phẩm đảm bảo tính tương thích với nhau. Hệ thống truyền hình NTSC có 525 dòng quét ngang với 30 hình/giây, sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ, Nhật Bản. Các hệ thống truyền hình khác được sử ở các nước khác như PAL, CCIR, và SECAM.

PAL (Phase Alternating Line): Định dạng truyền hình PAL có 625 dòng quét ngang với 50 mành/ giây. Đây là hệ thống truyền hình sử dụng phổ biến tại các quốc gia Châu Âu.

Pan and tilt: Là một thiết bị cho phép camera lắp trên đó để di chuyển được theo cả hai mặt phương vị (pan) và mặt thẳng đứng (tilt).

PTZ (Pan tilt zoom): Giống như Pan Tilt nhưng bao gồm camera có chức năng zoom.

Peak to peak – Đỉnh đến đỉnh: Là biên độ – hiệu điện thế giữa điểm cực dương và điểm cực âm – của một tín hiệu điện. Tín hiệu video toàn phần đo bằng vôn đỉnh – đến – đỉnh.

Pinhole Lens – Ống kính lỗ kim: Là loại ống kính đặc biệt có khả năng thu ánh sáng thông qua một lỗ mở rất nhỏ. Các ống kính lỗ kim thường có F-stop chậm hơn hai hoặc nhiều lần so với ống kính thông thường có tiêu cự cùng độ dài.

Roll – Cuốn hình: Là hiện tượng mất đồng bộ dọc làm cho hình ảnh bị cuốn lên hoặc xuống trên màn hình.

Saturation – Độ bão hòa: Là mức thuần khiết hoặc pha loảng của một màu với ánh sáng trắng hay là độ sặc sỡ của màu sắc. Độ bảo hòa liên quan trực tiếp với biên độ của tín hiệu chói.

Scanning – Qoét: Sự di chuyển của tia electron từ trái qua phải, từ trên xuống dưới của cảm biến hoặc màn hình để tạo tín hiệu video hoặc tái tạo hình ảnh.

Sensitivity – Độ nhạy: Là chỉ số biểu diễn cường độ ánh sáng cần thiết để tạo ra tín hiệu video hữu dụng ở ngõ ra của camera.

Shutter – Trập: Là khả năng điều khiển thời gian ánh sáng rọi vào cảm biến hình.

Signal to noise ratio – Tỷ số tín hiệu tên nhiễu: Là tỷ số gữa tín hiệu video hữu dụng so với nhiễu không mong muốn thường được biểu diễn bằng dB.

Snow – Nhiễu tuyết: Là nhiễu ngẫu nhiên trầm trọng.

Static IP address – Địa chỉ IP tĩnh: Địa chỉ IP cung cấp bởi bộ định tuyến trong mạng máy tính mà không bị thay đổi trong toàn thời gian.

Sync signal – Tín hiệu động bộ: Là tín hiệu dùng để đồng bộ hệ thống quét giữa thiết bị phát và thiết bị thu, gồm có tín hiệu động bộ dọc và tín hiệu đồng bộ ngang.

Vertical resolution – Độ phân giải dọc: Là số dòng ngang nhìn được trên hình ảnh tái tạo bởi camera.

Zoom lens – Ống kính phóng: Là ống kính có độ dài tiêu cự thay đổi được. Mộ vài bộ phận lắp đặt bên trong ống kính có thể di chuyển để thay đổi vị trí vật lý làm thay đổi độ dài tiêu cự và góc nhìn tùy theo dãy phóng đại. Kích thước của những loại ống kính này được biểu diễn bằng khoảng độ dài tiêu cự của nó, ví dụ 11-110, 8-48, vv,… chúng cũng được biễu diễn bởi hệ số phóng đại như 10X, 18X, vv,…

AC Adapter: Bộ đổi nguồn xoay chiều, mỗi thiết bị giám sát hình ảnh (camera, đầu ghi hình,…) đều yêu cầu được cấp nguồn điện (thường là 12V với dòng điện xác định). Nguồn điện dân dụng (ở Việt Nam hiện nay) là điện xoay chiều 120 VAC. Bộ đổi nguồn chuyển đổi dòng điện xoay chiều (AC) thành dòng điện một chiều (DC) và điều chỉnh dòng điện với một cường độ dòng điện xác định.

Coaxial code: Cáp đồng trục là loại cáp phổ biến nhất được sử dụng để truyền tín hiệu tương tự trong hệ thống camera giám sát. Nó có mặt cắt ngang đồng trục, trong đó lõi trung tâm là dây dẫn tín hiệu, các lớp ngoài bảo vệ khỏi nhiễu điện từ.

– Camera Analog: Hầu hết các camera giám sát an ninh là analog – tương tự. Điều này có nghĩa rằng, mặc dù kỹ thuật số xử lý các hình ảnh vào video, nhưng sau đó truyền tải các video analog trên cáp đồng trục hoặc cáp truyền dẫn. Lợi thế analog – tương tự là nó có thể được truyền qua các khoảng cách dài và sau đó hoàn nguyên trở lại vào video kỹ thuật số ở đầu cuối nhận.

Có thể bạn quan tâm: Công ty lắp đặt camera quan sát uy tín giá rẻ

– Camera IP: Một số camera truyền tải video của trên các mạng dựa trên nền IP. Đây được coi là Camera IP hoặc Camera mạng. Chúng có thể được dễ dàng tích hợp vào một cơ sở hạ tầng mạng hiện có, mặc dù tác động trên băng thông hiện có phải được phân tích trước khi lắp đặt. Đối với các cài đặt giám sát an ninh lớn hơn bằng cách sử dụng camera IP, nên được cấu hình một mạng riêng biệt do tính chất băng thông chuyên sâu trong những Camera IP. Ngoài ra còn có một hạn chế của 100 mét, hoặc khoảng 300 feet là giới hạn truyền dẫn một cáp mạng có thể chạy được.

– Auto Iris: Thuật ngữ này đề cập đến khả năng của một Camera để mở hoặc đóng mống mắt (cửa chập, màn chập) của ống kính phụ thuộc vào các điều kiện ánh sáng. Cũng giống như mắt người, khi tiếp xúc với ánh sáng, mống mắt (cửa chập, màn chập) đóng cửa để giữ cho khỏi bị mù. Và trong điều kiện ánh sáng thấp, mống mắt (cửa chập, màn chập) mở rộng để cho phép nhiều ánh sáng càng tốt để nhập. Các hình ảnh động dưới đây minh họa các chức năng iris.

– Back Light Compensation – BLC: Một Camera tốt là luôn luôn cố gắng để nắm bắt chi tiết càng nhiều càng tốt trong một cảnh. Đôi khi ánh sáng phía sau đối tượng được nhìn thấy, gây ra các đối tượng xuất hiện quá tối để nhận ra. Trong trường hợp này, Camera “đền bù” cho điều kiện ánh sáng và điều chỉnh bản thân để các đối tượng tại phía sau không bóng và có thể được ghi lại.

– CCD: Trong mắt người, điều này sẽ giống là võng mạc. CCD là viết tắt cho Coupled Device Tính. Đây là thiết bị điện tử bên trong Camera phát hiện ánh sáng vào camea và chuyển đổi một hình ảnh được xử lý và ghi lại. Những hình ảnh dưới đây cho thấy một CCD điển hình được sử dụng trong camera giám sát.

– Day / Night Camera: Ngày / đêm camera an ninh là một camera có khả năng tự động chuyển đổi giữa các chế độ ngày và đêm hoạt động. Một camera giám sáttiêu chuẩn ngày / đêm có các bản ghi hình với màu sắc vào ban ngày và sử dụng phần mềm để lọc ra ánh sáng hồng ngoại không mong muốn. Vào ban đêm, camera chuyển sang màu đen và trắng và ngừng lọc ra ánh sáng hồng ngoại, nếu có ánh sáng vừa đủ vào ban đêm chíp sử lý sẽ cho ra hình ảnh có màu sắc. Điều này cho phép bạn sử dụng đèn chiếu sáng hồng ngoại để cung cấp ánh sáng bổ sung trong các khu vực tối vào ban đêm. TRUE Day/night Camera là một loại camera tiên tiến của ngày / đêm có sử dụng một IR Cut Filter để cung cấp chức năng Day/night. Sử dụng một bộ lọc cắt IR cho phép Camera để sản xuất một hình ảnh sạch hơn và sáng hơn trong cả ngày và chế độ ban đêm.

– DNR (Digital Noise Reduction): Một vấn đề cố hữu với tất cả các video kỹ thuật số là độ nhiễu hình (hình bị sạn). Các nguyên nhân của độ nhiễu có thể là dao động từ ánh sáng rải rác, tín hiệu điện tử bên ngoài can thiệp tín hiệu điện tử của Camera,… bởi vì độ nhiễu hình có thể là một vấn đề ảnh hưởng chất lượng, một số Camera thực hiện DNR hoặc giảm nhiễu kỹ thuật số DSP để khắc phục. DNR xử lý video bằng cách sử dụng một thuật toán, lần đầu xác định các tín hiệu nhiễu và thứ hai loại bỏ những tín hiệu nhiễu. Kết quả là một hình ảnh rõ ràng hơn nhiều, đặc biệt là trong tình huống ánh sáng thấp, nơi nhiễu hình đặc biệt là vấn đề khó chịu. Đối với DVR là sự kiện chuyển động ghi hình, DNR làm giảm các sự cố của chuyển động giả như nhiễu hình có thể được hiểu là chuyển động trong một số trường hợp. Điều này có thể làm tăng đáng kể dung lượng lưu trữ DVR. (4645)

Chủ đề