Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu năm 2024

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ôtô

Phạt tiền từ 800 – 1 triệu đồng đối với ôtô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu năm 2024

Phạt tiền từ 800 – 1 triệu đồng đối với ôtô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng đối với chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Ngoài hình thức phạt tiền, người điều khiển ô tô sẽ bị các hình phạt bổ sung căn cứ vào khoản 11, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng, tịch thu phương tiện khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng khi chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với môtô, xe gắn máy

Phạt tiền từ 300 – 400 nghìn đồng đối với chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

Phạt tiền từ 8 – 1 triệu đồng đối với chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với: Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h và không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.

Phạt tiền từ 6 – 8 triệu và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cũng quy định mức phạt bổ sung đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ như sau:

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng, tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h, chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Như vây, nếu điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h, người lái xe sẽ bị tước giấy phép lái xe. Thời gian tước bằng sẽ phụ thuộc vào vận tốc vượt nhiều ra sao.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 400 – 600 nghìn đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019).

Phạt tiền từ 800 – 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019).

Không làm chủ tốc độ khi chạy xe không những gây nguy hiểm cho chính bản thân người điều khiển xe, người trên xe mà còn những người xung quanh. Thông thường, tai nạn giao thông do lỗi quá tốc độ được ghi nhận nhiều tại các khúc giao nhau, vòng xoay, ngã tư,...

Khi điều khiển xe tham gia giao thông, người lái cần chú ý tốc độ giới hạn, biển hạn chế tốc độ hoặc biển báo giảm tốc độ ở những đoạn đường di chuyển. Đối với đường cao tốc, xe ô tô không được vượt quá 120 km/h. Đối với các tuyến đường khác, tốc độ cho phép của ô tô được quy định như sau:

  • Trong khu vực đông dân cư: 60 km/h trên đường đôi, đường một chiều có hai làn xe và 50 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe.
  • Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại phương tiện

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường có trên hai làn

Đường một làn xe (gồm đường hai chiều)

Xe ô tô chở người bằng hoặc dưới 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô con và ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn

90

80

Ô tô tải và ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt) có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)

80

70

Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, trộn bê tông)

70

60

Ô tô trộn vữa, trộn bê tông, ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác, ô tô xi téc

60

50

Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu năm 2024

Biển báo tốc độ (Nguồn: Sưu tầm)

Lỗi quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu?

Ngoài các điều kiện cơ bản khi điều khiển xe tham gia giao thông như bằng lái, giấy phép đăng ký xe, người lái bắt buộc phải tuân theo luật giao thông. Tất cả lỗi vi phạm đều bị xem xét xử phạt tùy theo mức độ hậu quả gây ra.

Mức phạt lỗi điều khiển xe vượt tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sau được bổ sung, sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2021. Theo đó, mức phạt cụ thể đối với xe ô tô được chia thành 4 trường hợp:

Lỗi vượt quá tốc độ 5 - 10 km ô tô

Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 05 km/h - dưới 10 km/h bị phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng. Ngoài ra, mức phạt này cũng áp dụng khi chuyển hướng chạy mà không giảm tốc độ hoặc không xi nhan báo hiệu rẽ hướng (trừ khi di chuyển trên đoạn đường cong không giao với bất kỳ ngã, hẻm nào).

Lỗi vượt quá tốc độ 10 - 20 km ô tô

Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h - 20 km/h phải đóng phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng. Đồng thời, người điều khiển vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.

Lỗi vượt quá tốc độ 20 - 35 km ô tô

Người điều khiển ô tô bị phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng và tước Giấy phép lái xe từ 2-4 tháng nếu chạy quá tốc độ trên 20 km/h - 35 km/h.

Lỗi vượt quá tốc độ trên 35km ô tô

Đối với trường hợp điều khiển xe ô tô vượt trên 35 km/h so với tốc độ cho phép hoặc lạng lách, đánh võng, các hành vi nguy hiểm gây tai nạn giao thông phải đóng phạt 10.000.000 - 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2-4 tháng.

Các trường hợp xe vượt quá 5 km/h đều phải đóng phạt theo luật. Ngược lại, cảnh sát giao thông có nghĩa vụ nhắc nhở chứ không có quyền xử phạt hành chính nếu xe chạy quá tốc độ dưới 5 km/h.

Lỗi quá tốc độ xe máy phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi điều khiển xe vượt tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, về sau được bổ sung sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/01/2021). Theo đó, mức phạt cụ thể đối với xe máy như sau:

  • Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 5 - dưới 10 km/h bị phạt từ 200.000 - 300.000 đồng (theo điểm c khoản 2 Điều 6).
  • Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 10 - 20 km/h bị phạt từ 600.000 - 1.000.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6).
  • Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ trên 20 km/h có mức phạt cao nhất từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng (theo điểm a khoản 7 Điều 6). Ngoài ra, chủ phương tiện vi phạm ở mức này sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng (theo điểm c khoản 10 Điều 6).

Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu năm 2024

Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ trên 20 km/h có mức phạt cao nhất từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng (Nguồn: Sưu tầm)

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, về sau được bổ sung sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt cụ thể như sau:

  • Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ quy định từ 5 - 10km/h bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng (theo điểm a, khoản 3, Điều 7).
  • Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20km/h bị phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng (theo điểm a, khoản 4, Điều 7). Ngoài ra, chủ phương tiện còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng (theo điểm a, khoản 10, Điều 7).
  • Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h bị phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng (theo điểm b, khoản 6, Điều 7). Ngoài ra chủ phương tiện còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2- 4 tháng (theo điểm b, khoản 10, Điều 7).

Tóm lại, lỗi quá tốc độ là một trong các lỗi nghiêm trọng khi điều khiển xe. Người lái cần được nâng cao nhận thức về kiểm soát tốc độ khi lái xe và nắm các mức phạt trong bài viết để đảm bảo an toàn chung khi tham gia giao thông. Người lái nên thường xuyên quan sát kiểm tra tốc độ xe trên màn hình để có điều chỉnh hợp lý.

Lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu năm 2024

Điều khiển xe không kiểm soát tốc độ có thể gây tai nạn (Nguồn: Sưu tầm)

Ngoài ra, chương trình đăng ký lái thử của Toyota luôn sẵn sàng trang bị các dòng xe Toyota để phục vụ khách hàng có mong muốn trải nghiệm. Hãy đăng ký ngay hôm nay để nhận được nhiều ưu đãi nhé.

Chạy quá tốc tốc độ phạt bao nhiêu?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Chạy quá tốc độ trên 20km phạt bao nhiêu?

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Chạy quá tốc độ từ 5 10km phạt bao nhiêu?

... Như vậy, trường hợp bạn chạy xe vượt quá tốc độ 5km/h (đến dưới 10 km/h) bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với lỗi này bạn không bị tước GPLX. Tuy nhiên, nếu vượt mức 10 km/h thì sẽ bị phạt nặng hơn và bị tước GPLX.

Xe máy quá tốc độ 8km phạt bao nhiêu?

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm c khoản 3 Điều 6). - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 5 Điều 6).