Hướng dẫn làm bài thi môn đường lối cách mạng năm 2024

Để củng cố kiến thức và kỹ năng để có thể ôn thi và làm bài thi tốt hơn môn Đường lối cách mạng mời các bạn cùng tham khảo "Câu hỏi trắc nghiệm môn Đường lối cách mạng". Tài liệu gồm có 222 câu hỏi trắc nghiệm để các bạn tìm hiểu.

  • 1. Không Bỏ, Khó Không Nản 1 ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. a. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Cương lĩnh: - Đầu năm 1930, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ… Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 gây hậu quả lớn cho các nước tư bản, trong đó có Pháp. - Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (T2- 1930) Pháp tăng cường ra sức đàn áp, khủng bố phong trào yêu nước của nhân dân… - Sự phá triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam, nhưng lại thiếu sự lãnh đạo của 1 tổ chức, chính vì thế có sự gây chia rẽ. Yêu cầu cần có sự thống nhất. Tháng 7 – 1928 NAQ ở Xiêm trở về Hương Cảng để triệu tập các đại biểu các tổ chức đảng nhằm hợp nhất. - Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lâp Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1-7/2/1930). - Gồm các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc khởi đảo và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua: chánh cương vắn tắt, sáchlược vắn tắt, chương trình vắn tắt. - Việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên là 1 trong 5 nội dung của hội nghị thành lập Đảng: xóa bỏ xung độtgiữa các tổ chức Cộng sản về thống nhất thành lập Đảng, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam; tên Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo Chính cương và điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước; cử một ban Trung ương lâm thời. - Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được tất cả những vấn đề chiến lược phát triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam. b. Việc thông qua cương lĩnh là mộttrong năm nội dung của Hội nghị thành lập Đảng baogồm: - Bỏ qua mọi thành kiến xung độtcũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương - Định tên Đảng ĐCSVN - Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng thông qua sách lược tóm tắt, chương trình tóm tắt. - Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước, ra báo, tập chí của đảng. - Cử ban chấp hành Trung ương Lâm thời Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được những vấn đề chiến lược phát triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam: Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.Ngay từ đầu Cương lĩnh đã xác
  • 2. Không Bỏ, Khó Không Nản 2 định Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: Trước là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cáchmạng sau tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng thành công tạo điều kiện cho cách mạng chủ nghĩa giành thắng lợi. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng: * Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, bọn phong kiến cùng tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập, lập ra chính phủ công-nông-binh, tổ chức ra quân độicông-nông. * Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất đem lại ruộng đất cho nông dân. Tịch thu các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp, nông nghiệp. * Về văn hóa- xã hội: thực hành giáo dục toàn dân, thực hiện các quyền tự do dân chủ. Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, nội dung xã hội chủ nghĩa nhưng nổi bật nhất là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập tự do dân chủ cho toàn thể dân tộc. Về lực lượng cách mạng:Bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, ngoài ra phải đoàn kết các giai cấp, lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước như: tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ, phải lôi kéo họ làm cách mạng nếu không ít nhất phải trung lập họ, đối với bộ phận đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ họ, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng. Về lãnh đạo cách mạng:Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản,lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư tưởng. Đảng có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng Về phương pháp cánh mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền. Chính phủ công nồn binh phải nhanh chóng xây dựng quân đội công nông binh để bảo vệ những thành quả cánh . ngăn cản sự chống cự của các thế lực phản các mạng. Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới: Cách mạng Việt nam là một bộ phận của cáchmạng thế giới, phải liên lạc được với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là vô sản Pháp để tranh thủ sự đồng tình của họ. Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cáchmạng Việt Nam. Đó là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư tưởng. b. Ý nghiã của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
  • 3. Không Bỏ, Khó Không Nản 3 Sự ra đời của ĐCSVN là kếp quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-le-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN trong thời đại mới. - Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân: có đường lối dẫn đường => khắc phục bế tắc về giai cấp và đường lối Cách mạng. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời ngay khi thành lập Đảng. - Kinh nghiệm cho cách mạng sau này về sự truyền bá chủ nghĩa Mác-leenin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Kinh nghiệm về xây dựng Đảng kiểu mới. - Thể hiện nhận thức, vận dụng đúng chủ nghĩa Mác-Lenin vào thực tiễn Cách mạng Việt Nam. Cho đến nay cương lĩnh chính trị đầu tiên vẫn cònnguyên giá trị, tiếp tục soi đường cho công cuộc lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hợp tác quốc tế, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam? 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng cộng sảnViệt Nam: * Hoàn cảnh quốc tế: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền,các nước đế quốc tăng cường xâm chiếm các nước khác, nhiều dân tộc bị áp bức thống trị. Vấn đề dân tộc nổi lên và trở thành vấn đề của thời đại. Chủ nghĩa Mác-Lenin lúc này đã phát triển mạnh mẽ, CMT10 Nga thành công và 1 nước XHCN đầu tiên ra đời, mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử phát triển của các nước trên thế giới sau Cách Mạng tháng mười Nga (1917) thắng lợi, điều đó đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng Cộng Sản trên thế giới: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Pháp (1920), ĐCS Trung Quốc (1921)… Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 gây hậu quả nặng đối với các nước tư bản trong đó có Thực dân Pháp. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường các biện pháp quân sự hóa * Hoàn cảnh trong nước: Sau cuộc khởi nghĩa Yên bái (T2-1930) do Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại, pháp tăng cường các biện pháp khủng bố, đàn áp. Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh dưới sự lãnh đạo của các tổ chức cộng sản. Lúc này trên cả nước có 3 tổ chức Đảng đang hoạt động. Điều này cho thấy đây là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước, nhưng cũng
  • 4. Không Bỏ, Khó Không Nản 4 gây ra sự mất cân đối, cạnh tranh gây mâu thuẫn cần phải có sự hợp nhất. An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộngsản liên đoàn. ĐCS Việt Nam ra đời trong bối cảnh trước đó thực dân Pháp xâm lược và thống trị trên toàn cõiĐông Dương trong đó có Việt Nam.Các phong trào yêu nước Việt Nam liên tục nổi dậy chống thực dân Pháp nhưng tất cả đều thất bại và chìm trong bể máu. Nhân dân ta sống khổ cực, lầm than; xã hội Việt Nam trở thành một xã hội thực dân nửa phong kiến. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam trong đó đa số là nông dân với địa chủ phong kiến ngày càng cao.Nước ta ở trong tình trạng khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc và khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đang đặt ra, đòi hỏi phải có tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng để giải quyết mâu thuẫn đó. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (6/1-7/2/1930) là sự kiện có tính chất bước ngoặt vĩ đại của Cách mạng Việt Nam, nhưng cũng đồng thời nằm trong trào lưu Cách Mạng Vô sản trở thành xu thế của thời đại từ sau Cách Mạng tháng mười Nga (1917) thắng lợi. Sự ra đời của ĐCS VN đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó. 2. Đặc điểm sự ra đời đảng cộng sảnViệt Nam: Quy luật chung sự ra đời ĐCS:đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin và phong trào công nhân; Chủ nghĩa Mác-Lenin tìm thấy ở phong trào công nhân như một lực lượng vật chất để thực hiện học thuyết của mình. Phong trào công nhân tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lenin như một vũ khí tinh thần. Sự kết hợp giữa hai yếu tố này, ra đời một tổ chức chặt chẽ, lấy Chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng để tiến hành cuộc cáchmạng vô sản, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng Xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết cách mạng và khoa học vì nó có mục tiêu tốt đẹp dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới, giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột, con người được phát triển toàn diện, bình đẳng, tự do, ấm no, hạnh phúc. Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị khoa học vì nó trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan và phương pháp luận để giải thích sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị cải tạo thế giới, đổi mới và phát triển mang tinh thần cách mạng và khoa học. Chủ nghĩa Mác-Lenin có giá trị thực tiễn: xây dựng thiên đường trên mặt đất
  • 5. Không Bỏ, Khó Không Nản 5  Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết chân chính đúng đắn nhất. Đặc trưng của giai cấp công nhân thế giới và giai cấp công nhân Việt Nam đó là: Có tính chất tiên tiến; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỉ luật cao; Có tính chất quốc tế.  Vì vậy giai cấp công nhân quốc tế có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo Cách mạng Xã hội chủ nghĩa và xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân tất yếu sự ra đời Đảng cầm quyến mới của giai cấp công nhân. Đây là quy luật chung của sự ra đời các đảng cộng sản ơ các nước tư bản phát triển. Ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng đinh: chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. * Phân tích: Giai cấp công nhân Việt Nam sinh sau, đẻ muộn so với giai cấp công nhân quốc tế, lực lượng bé nhỏ, nhưng có đầy đủ 4 yếu tố của giai cấp công nhân quốc tế (tiên tiến; tinh thần cách mạng triệt để; có ý thức tổ chức, kỉ luậtcao; có tính chặt chẽ) vì vậy mà nó vẫn có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lenin để lãnh đạo cách mạng. Tuy nhiên ở Việt Nam, nông dân là lực lượng hết sức đông đảo, vẫn có truyền thống yêu nước nồng nàn cho nên sớm chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và đi với cách mạng.  Vì vậy sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã ra đời Đảng cộng sản Việt Nam. Làm cho Đảng cộng sản Việt Nam nhân lên sức mạnh gấp bội Tạo cơ sở xã hội trọng đại để bảo vệ Đảng, phát triển Đảng, để đảm bảo cho Đảng bền vững trước sự chống phá của kẻ thù. Tuy nhiên có thêm phong trào yêu nước, đặc điểm ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam cũng có những tiêu cực: Lực lượng vào Đảng được mở rộng nhưng cũng đưa vào Đảng những phần tử chưa gột rủa được những thiên kiến của các tác phong giai cấp cũ khi vào Đảng. Tính tự do, phân tán, vô kỉ luật, thiếu tinh thần cách mạng, thiếu sự hiểu biết về chính trị,…  Đòi hỏi Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, thể hiện tính chiến đấu để phát huy tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực.
  • 6. Không Bỏ, Khó Không Nản 6 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam Ra đời 3/2/1930 là kết quả chín muồi của đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp từ những năm 20 của thế kỉ XX. Là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tốđó là chủ nghĩa Mác-Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạnh Việt Nam vì nó đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam Gắn liền với cônglao của Nguyễn Ái Quốc:người đã tìm ra conđường cứu nước đúng đắn, chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập Đảng. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự hình thành Đảng lãnh đạo của giai cấp công nhân quốc tế (chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù ở Việt Nam(chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam). ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặc trọng đại của lịch sử CMVN là vì: Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong đêm tối không có đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền tảng là trung tâm đoàn kết các lực lượng cách mạng Việt Nam để tạo thành sức mạnh tổng hợp của Cách mạng. Mở đầu cho những thắng lợi của cách mạng Việt Nam về sau. Ví dụ như: 15 năm sau Đảng thành lập chính quyền; 24 năm sau thắng Pháp; 35 năm sau thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; cho đến ngày nay thắng lợi công cuộc đổi mới. Đảng cộng sản Việt Nam trở thành bộ phận của Cách mạng thế giới. Hằng năm kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: mừng Đảng, mừng xuân, mừng đất nước đổi mới ôn lại sự ra đời của Đảng, chúng ta càng thấy tự hào về những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Càng đẩy mạnh những hoạt động thực tiễn để thực hiện những nhiệm vụ của Đảng, đưa đất nước Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 trên con đường xâu dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1939-1945). Ý nghĩa của chủ trương đó đối với cách mạng tháng tám?
  • 7. Không Bỏ, Khó Không Nản 7 1. Hoàn cảnh lịch sử Trước năm 1939, cuộc vận động dân chủ 1936-1939 chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính là bọn phản động thuộc địa và tay sai, đề cao nhiệm vụ dân chủ, đòitự do, cơm áo, hòa bình * Từ năm 1939:hoàn cảnh lịch sử có nhiều thay đổi yêu cầu Đảng phải đề ra chủ trương nhằm đáp ứng yêu cầu của lịch sử - Hoàn cảnh thế giới +1/9/1939:Đức tấn công Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Châu âu, phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, chúng thực hiện chính sáchthù địch đốivới các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam. + Ở Đông Dương : Chính quyền mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người , sức của ở Đông Dương để dốc vào cuộc chiến. - Hoàn cảnh trong nước + 9/1940:Phát xít nhật vượt biên giới Việt Trung tiến vào miền Bắc nước ta, đánh chiếm Lạng Sơn và Hải Phòng. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Chúng bắt tay với nhau bóc lột nhân dân ta. Các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… đều bị Pháp - Nhật vơ vét, Thâu tóm.  Hậu quả là cuối năm 1944-đầu năm 1945 , gần hai triệu đồng bào ta chết đói, hơn 90% dân số mù chữ,nền kinh tế kiệt quệ. Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta trừ các thế lực tay sai đế quốc , đại địa chủ và tư sản mại bản , đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp và Nhật + Đứng trước tình hình đó,yêu cầu Đảng ta phải kịp thời nắm bắt và đánh giá tình hình , đưa ra đường lối đấu tranh phù hợp . Để đáp ứng yêu cầu trên thì các hội nghị ban chấp hành trung ương lần lượt được triệu tập: Hội nghịban chấp hành trung ương 6 (11/1939 – Bà Điểm , Hóc Môn, Gia Định) Hội nghịban chấp hành trung ương 7(11/1940_ Đình bảng,TừSơn, Bắc Nnh ) Hội nghịban chấp hành trung ương 8(5/1941 _ Hà quảng,PácPó, Cao Bằng) 2. Nộidung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng: + Thứ nhất:Đề cao nhiệm vụ giảiphóng dân tộc lên hàng đầu. - Kẻ thù của cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật -Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là giải phóng dân tộc Như vậy, ta thấy được sự nhạy bén, tính đúng đắn ,sáng tạo của Đảng khi xác định chính xác nhiệm vụ cũng như kẻ thù của toàn dân tộc + Thứ hai: Thànhlập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh) Mặt trận Việt Minh được thành lập với mục đíchđoàn kết hết thảy các giới, các lực lượng yêu nước trong cùng một mặt trận chung để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc cứu nước, cứu nhà. Ngày 25/10/1941: Mặt trận Việt Minh công bố tuyên ngôn, điều lệ và 10 chính sách của Việt Minh. Giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập “ Ai Lao độc lập đồng minh” và “Cao mien
  • 8. Không Bỏ, Khó Không Nản 8 độc lập đồng minh ” để tiến tới xây dựng “ Đông Dương độc lập đồng minh” + Thứ ba:Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân ta trong giaiđoạn hiện tại. Hội nghịxác định: - Hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa - Sau hội nghị, công tác xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cáchmạng được đẩy mạnh, toàn quân, toàn dân ta gấp rút chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa. Đảng còn nêu rõ phải nắm chắc thời cơ khởi nghĩa,nếu khởi nghĩa thắng lợi thì thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa . - Công tác xây dựng Đảng cả về chất và về lượng đều được coi trọng. - Về văn hóa: 2/1943: Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam , xác định xây dựng nền văn hóa :dân tộc, khoa học, đại chúng. - 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương,ban thường vụ trung ương Đảng đề ra bản chỉ thị : “ Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ”., phát động cao trào kháng Nhật trên cứu nước. Nhật đầu hàng đồng minh, chớp lấy thời cơ , từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945 , hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng đã họp .16/8/1945 Đại hội quốc dân (Tân Trào) được triệu tập quyết định tổng khởi nghĩa trong toàn quốc .  Kết quả : Khởi nghĩa tháng tám thắng lợi trên phạm vi toàn quốc. 30/8/1945: vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị ,chấm dứt chế độ phong kiến ở Việt Nam sau hàng ngàn năm tồn tại. 2/9/1945: CHủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập chính thức khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. 3. Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng + Trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cáchmạng tháng tám thể hiện bằng việc luôn bám sát diễn biến tình hình chiến tranh thế giới thứ hai để kịp đưa ra những chủ trương xác thực với thực tiễn cách mạng ở Việt Nam. Điều này cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng dẫn đến việc thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau này. + Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cánh mạng là nêu cao sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa cách mạng vào chủ nghĩa Mác-lenein vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN, đồng thời cũng là sự tiếp tục và phát triển hơn nữa tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của HCM trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. + Chủ trương của Đảng thể hiện sự sáng suốt, nhạy bén, tài tình của ĐẢng mà đứng đầu là chủ tịch Hồ CHí Minh. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền sử dụng bạo lực cách mạng. + Những chủ trương đó còn có ý nghĩa to lớn đến ngày hôm nay khi mà Đảng Công sản Việt Nam vẫn nắm vai trò lãnh đạo toàn dân , toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước, đi theo con đường chủ nghĩa xã hội. Câu 4. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lượcvà can
  • 9. Không Bỏ, Khó Không Nản 9 thiệp Mĩ của Đảng (1945-1954).Ý nghĩa của đường lối đó? 1.Hoàncảnh lịch sử : - Sau cáchmạng tháng 8,nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước. Tuy nhiên chính quyền cách mạng non trẻ của ta lại phải đối phó với ba loại giặc : giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. - Nền kinh tế nông nghiệp của nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, hậu quả nạn đóicuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục, nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, hạn hán kéo dài làm cho một nửa diện tích không canh tác được.Ngân sách nhà nước gần như trống rỗng. Trình độ văn hóa thấp,hơn 90% dân số không biết chữ. - Những khó khăn lớn đã đặt nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” - Trước tình hình đó Đảng đề ra nhiều biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, quan trọng nhất là tạm thời hòa hoãn, tránh xung độtvới quân Tưởng để tập trung đánh Pháp. - Nhưng từ ngày 28.2.1946 Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa_Pháp để tập trung tiêu diệt chính quyền non trẻ thì Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí hiệp ước Sơ Bộ (6.3.1946) với đại diện chính phủ Pháp : ta chuyển sang hòa hoãn với Pháp nhằm đuổi Tưởng về nước tránh đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc. - Vì muốn hòa bình nên ta đã nhân nhượng với Pháp “ nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới , vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”.. - Ngày 18.12.1946 Trung Ương Đảng dưới sự chủ trì của chủ tịch Hồ Chí Minh đã họp và phát động cả nước kháng chiến chống TDP xâm lược, Pháo Đài Láng là nơi ta nổ tiếng súng đầu tiên. 2. Nộidung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp - Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện qua các văn kiện sau: + Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”ngày 25.11.1945 + Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ Trung Ương Đảng vào 12.12.1946 + Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Đảng Cộng Sản Đông Dương Trường Chinh tháng 3.1947 + “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối 19.12.1946 + Đặc biệt là các văn kiện trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng vào tháng 2 năm 1951 họp ở Chiêm Hóa-Tuyên Quang đã hoàn thiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp, quyết định thành lập Đảng Lao Động Việt Nam và Đảng ra hoạt động công khai,đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến của nước ta. - Nội dung đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung
  • 10. Không Bỏ, Khó Không Nản 10 phương châm kháng chiến chống Pháp: + Mục đích:tiến hành kháng chiến để bảo vệ Tổ Quốc + Xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam + Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là kháng chiến cách mạng của nhân dân, toàn dân đánh giặc.Là cuộc chiến tranh chính nghĩa,giải phóng dân tộc có tính chất dân chủ mới, tiến bộ vì tự do, đôc lập, dân chủ hòa bình. - Những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính chất,mục đích, nội dung , phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp là :toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. + Kháng chiến toàn dân: là huy động sức mạnh của mọi người dân tham gia vào công cuộc kháng chiến. Sỡ dĩ là như vậy vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.Về thực tiễn ta kháng chiến để bảo vệ độc lập Tổ Quốc, tự do hạnh phúc của nhân dân , kháng chiến vì dân phải do dân làm. Ta chủ động kháng chiến toàn diện nên phải kháng chiến toàn dân.Để mọi người dân được đóng góp tùy theo khả năng của mình , ta chủ chương kháng chiến trường kì, vì thế phải dựa vào dân thì mới kháng chiến lâu dài.Kinh nghiệm lịch sử cho thấy tất cả các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi đều phải biết dựa vào dân + Kháng chiến toàn diện là kháng chiến mọi mặt về kinh tế,chính trị , quân sự, ngoại giao,văn hóa.Vì thực tiễn, địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng trên tất cả các mặt. Mặt khác, ta vừa kháng chiến vừa phải kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. Ta kháng chiến toàn diện tạo thành sức mạnh tổng hợp thì mới thắng được địch + Kháng chiến trường kì: nghĩa là đánh lâu dài. Về thực tiễn địch mạnh hơn ta rất nhiều , chúng có cả một đội quân xâm lược hiện đại, vũ khí tối tân. Ngược lại, quân đội ta mới thành lập, trang bị yếu kém, vũ khí thô sơ, địch lại có các đế quốc khác giúp đỡ, ta đánh lâu dài để vừa đánh vừa tiêu hao sinh lực của địch, phát triển dần lực lượng của ta làm lực lượng hai bên chuyển hóa đến khi ta mạnh hơn địch thì ta mới đánh bại được địch + Tự lực cánh sinh là dựa vào sức mình là chính .Về thực tiễn, mở đầu chiến tranh ta bị bao vây tứ phía, mãi đến năm 1950 ta mới nhận được viện trợ từ bên ngoài, nhưng ta vẫn quan niệm phải tranh thủ sự ủng hộ của thế giới vì cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cùng có kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc,các thế lực đế quốc và phản động quốc tế liên minh chống lại ta. + Ta phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN của phong trào giải phóng dân tộc và sự ủng hộ của lực lượng hòa bình, dân chủ , tiến bộ thế giới.
  • 11. Không Bỏ, Khó Không Nản 11 + Ngoài ra cần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Nhân dân là hậu bị của lực lượng vũ trang. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng , lựa chọn, sử dụng cán bộ.  Các nội dung của đường lối kháng chiến là một tổng thể thống nhất hoàn chỉnh, có liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được bổ sung trong suốtcuộc kháng chiến. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng, đường lối đó được đưa ra thảo luận và chính thức thông qua. Đường lối kháng chiến đúng đắn của ta đã có ý nghĩa quyết định đốivới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 3.Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. - Đường lối kháng chiến đúng đắn đó của ta đã có ý nghĩa quyết định đốivới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Đảng đã dẫn dắt nhân dân ta chiến thắng thực dân Pháp ở cuộc chiến đấu 60 ngày đêm tại Hà Nội + Thắng lợi của cuộc chiến đấu Việt Bắc thu đông năm 1947, cuộc chiến dịch biên giới thu đông năm 1950, đặc biệt là thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 + Đặc biệt là thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là một thắng lợi quân sự lớn đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,chấm dứt ách thống trị của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng ta chính là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp vì Đảng đã dựa vào chủ nghĩa Mác - Lê Nin về chiến tranh nhân dân , tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện : + Đảng đã kế thừa phát huy truyền thống đánh giặc, cứu nước của ông cha ta để vận dụng vào thực tiễn cuộc kháng chiến + Đường lối kháng chiến đã phát huy được sức mạnh dân tộc, sức mạnh đoàn kết ba nước Đông Dương, chống kẻ thù chung, phát huy sức mạnh tổng hợp chính nghĩa. - 60 năm qua kể từ ngày thắng lợi chống thực dân Pháp, giá trị sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quan trọng : + Chúng ta bước vào một thời kì mới từ điểm xuất pháp thấp về kinh tế, tiến hành đổi mới. Đường lối đổimới của Đảng có vai trò hết sức quan trọng đưa nước ta thực hiện thắng lợi côngnghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành công. Câu 5. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).Ý nghĩa
  • 12. Không Bỏ, Khó Không Nản 12 đường lối đó đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến ? 1. Hoàn cảnh lịch sử, khái quát cuộc kháng chiến. a. Giai đoạn (54-60:Sau hiệp định Giơ-ne-vơ cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới và đứng trước nhiều khó khăn,phức tạp nhất định. * Thuận lợi: Quốc tế: - Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển lớn mạnhvề kinh tế và quân sự: Liên Xô. + Các phong trào đấu tranh giai cấp phát triện mạnh mẽ: Á, Phi, Mỹ La tinh. + Phong trào hòa bình dân chủ lên cao.  Có sự ảnh hưởng sâu sắc tới Việt Nam. Trong nước: - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làm căn cứ địa chung cho cả nước. - Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. - Nhân dân có ý chí độc lập thống nhất tổ quốc từ Bắc chí Nam. * Khó khăn: Quốc tế: - Đế quốc Mỹ có nhiều tiềm lực về kinh tế, hung mạnh gấp chúng ta hàng nghìn lần với âm mưu bá chủ cả thế giới. - Thế giới buốc vào thời kỳ chiến tranh lạnh với 2 phe đốilập. - Liên Xô và Trung Quốc ngày càng xảy ra nhiều bất đồng.  Mỹ tấn công vào Việt Nam để làm bàn đạp tấn công các nước xã hội chủ nghĩa. Trong nước. - Đất nước bị chia cắt làm 2 miền Nam, Bắc. - Miền Nam: Dựng nên chính quyền Ngô Đình Diệm - Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền khác nhau.  Cuộc chiến giữa ta và MỸ là cuộc chiến đấu không cân sức. Đấy là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối cho chiến lược chung cho cách mạng cả nước trong giai đoạn tới. 2. Phân tích đường lối kháng chiến. a. Giai đoạn (54-59) - 7/1954 Đảng đã đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng dân tộc. Xác định kẻ thù chính là Mỹ. - 9/1954: Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, từ nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển đến tập trung. - Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) nêu ra chủ trương: Củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành dân chủ. Củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững cuộc đấu tranh ở miền Nam. - 12/1957 Hội nghị trung ương lần thứ 13 xác định mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng Đảng toàn dân hiện nay là củng cố miền Bắc và đấu tranh ở miền Nam. Tiếp tục đấu
  • 13. Không Bỏ, Khó Không Nản 13 tranh trên cơ sở độc lập và phương pháp hòa bình. => Đảng nhấn mạnh cách mạng nước ta bao gồm 2 nhiệm vụ chiến lược đó là: 1 là Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. 2 là Đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam. Trong đó xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc quyết định: + Chính trị + Sự nghiệp chung của cả nước + Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Và đấu tranh chống Mỹ cứu nước quyết định: + sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. + Hoàn thành cách mạng dân tộc. Miền Bắc có vai trò hậu thuẫn,xây dựng tiềm lục cho cách mạng miền Nam, miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của Mỹ.  2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau do cùng 1 mục tiêu nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền khi đất nước bị chia cắt và mâu thuẫn chung của nhân dân ta đốivới đế quốc Mỹ. Thực hiện mục tiêu thống nhất đất nước. Đường lối giai đoạn này thể hiện: - Tư tưởng của Đảng - Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo. - Đề ra chiến lược chung cho cả nước.  Đảng đưa ra chủ trương: Giữ vững và phát triển thế tiến công. => Phong trào Đòng Khởi 1960 đưa cách mạng miền Nam từ từng phần lên toàn diện.  Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam. + Tăng cường ngụy quyền + Phát triển vũ khí hiện đại. + Lập ấp chiến lược. b. Giai đoạn (60-75) * Hoàn cảnh lịch sử. - Mỹ và quân chư hầu ồ ạt vào miền Nam Việt nam nhằm bình định nước ta. - Quyết định ném bom phát động chiến tranh miền Bắc. Mở cuộc chiến tranh cục bộ. 1965: Để cứu vãn hậu quả sau “chiến tranh đặc biệt” Mỹ ào ạt đưa quân vào miền Nam tiến hành “chiến tranh cục bộ”.  Đảng chỉ rõ đường lối kháng chiến ở hội nghị trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12. Quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tiếp tục giữ vững cuộc kháng chiến toàn diện ở cả 2 miền. + Buộc phải chiến thắng chiến tranh cục bộ. + Mỹ không cứu vãn được thế thua. + Trong khi ta có đủ điều kiện thắng lợi.
  • 14. Không Bỏ, Khó Không Nản 14 * Kết quả: - Nhân dân miền Bắc: + Chế độ chủ nghĩa xã hội hình thành. + Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phát triển. + Đánh bại cuộc chiến tranh miền Bắc. Đập tan chính quyền địch buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng giải phóng hoàn toàn miền Nam.  Buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris chấm dứt chiến tranh xâm lược nước ta. 3. Ý nghĩa lịch sử. a. Dân tộc. - Kết thúc thắng lợi cuộc đấu tranh chống Mỹ, toàn vẹn lãnh thổ. - Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta: kỷ nguyên hòa bình, thống nhất cùng xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. - Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cách mạng của nhân dân ta. - Góp phần nâng cao uy tín của nước ta trên trường Quốc tế. b. Quốc tế. - Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội. - Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất nặng nề cho Mỹ. - Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc và cỡ mộng phòng tuyến quan trọng ở Đông Nam Á. - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng ta đã thể hiện được sự sáng tạo tinh thần dân tộc, sức mạnh đoàn kết, kết hợp tài tình những lợi thế vốn có. Với quyết tâm “ đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” Tạo ra ảnh hưởng không nhỏ đối với thế giới. Giành toàn vẹn lãnh thổ đem lại độc lập tự do và mở ra những thách thức mới cho dân tộc Việt Nam. Câu 6: Phân tích quan điểm cuả Đảng:“công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinhtế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinhtế quốc tế”. Liên hệ Việt Nam? Công nghiệp hóa, hiện đạihóa là quá trình chuyển đổi toàn bộ nền kinh tế nông nghiệp với sử dụng laođộng thủ công là chính trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí xã hội sang nền kinh tế công nghiệp với sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháptiên tiến, dựa trên sự pháttriển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm:
  • 15. Không Bỏ, Khó Không Nản 15 - Trước đổi mới + Đảng ta tiến hành CNH - HĐH trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan liêu bao cấp coiCNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước, của tập thể. Theo chỉ tiêu của Nhà nước có tính pháp lệnh, bao cấp giá, sản phẩm đầu vào, đầu ra…. + Nước ta tiến hành CNH trong bốicảnh khép kín, chủ yếu dựa vào các nước XHCN, không mở rộng quan hệ kinh tế. Vì vậy mà CNH không phát huy trong sức mạnh dân tộc cũng như tiến bộ khoa học trên thế giới. Đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế hàng chục năm trời. 2. Nội dung quan điểm: - CNH - HĐH ở nước ta thực hiện trong bốicảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển, xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức. - CNH phải tân dụng được xu thế phát triển cũng như ưu thế cuả người đi sau để có thể rút ngắn thời gian CNH, đi sâu vào CNH-HĐH. Do đó đường lối CNH-HĐH của Đảng được phát triển từ Đại hội VIII đến Đại hội IX đã xác định năm quan điểm cơ bản của quá trình CNH-HĐH, trong đó có quan điểm “CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế”. - CNH - HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN tức là: + Không cònbao cấp nữa mà dựa trên hạch toán kinh doanh đòihỏi vốn. + Không còncủa nhà nước, cuả tập thể mà là của nhân dân, mọi thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực (nhà nước, doanh nghiệp,tập thể, tư nhân, nước ngoài) + Đa dạng hóa hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể tư nhân…) + Có nhiều hình thứ phân phối: phân phối theo hiệu quả, lao động, vốn.  CNH-HĐH đòihỏi phải tính toán trên mọi mặt không còndựa dẫm, phải năng động, hiệu quả, phát huy. - CNH gắn với hội nhập quốc tế + Trước đây CNH khép kín, ngả hẳn vào XHCN, bây giờ CNH phải mở rộng hội nhập quốc tế để tiếp thu được trình độ khoa học cảu toàn thế giới, tiếp thu được trinh độ quản lí, thu được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh nghiệm cảu các nước đi trước. + Hội nhập quốc tế mở rộng thị trường tiêu thụ, đón nhiều sản phẩm thế giới vào nước ta tạo ra lợi thế cho nguồn hang nước ta có thế mạnh, có sức cạnh tranh cao, giúp ta vừa phát huy sức mạnh dân tộc, con người Việt Nam ( cần cù, chịu khó, sang
  • 16. Không Bỏ, Khó Không Nản 16 tạo….) sức mạnh văn hóa, sức mạnh thời đại để đi tắt đónđầu CNH + Giúp cho giao lưu văn hóa quốc tế, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới, đón nhận tinh hoa văn hóa thế giới để góp phần nâng cao uy tín, vị thế + Giúp chúng ta xử lí cân bằng trong quan hệ kinh tế 3. Liên hệ: - Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạtđược các thành tựu: Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về công nghiệp hóa , Đại hội lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển , sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD . Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu ngân sách , kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi. Tỷ trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ; khu vực dịch vụ từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ 21% năm 2005 giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% ( năm 2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% năm 2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm 2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177 nước , thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế nước ta không ngừng tăng lên trường quốc tế . Những thành tựu trên khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa cả Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. - Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa ở nước ta vẫn cònnhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền vững , chất lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng , cơ hội và yêu cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc đọ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến 8%, phấn đấu đạt trên 8% ). - Nguyên nhân: Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là tư duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cònnhiều bất cập , phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới .  Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh CNH-
  • 17. Không Bỏ, Khó Không Nản 17 HĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Câu 7: Phân tích quan điểm CNH – HĐH của Đảng:“Pháttriển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinhtế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảovệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt nam hiện nay? 1. Hoàn cảnh lịch sử: * Trước đổi mới ở nước ta: - Đảng tiến hành CNH – HĐH theo cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp, coi CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước và tập thể. Theo chủ chỉ tiêu của Nhà nước có tính chất pháp lệnh, bao cấp gái và sản phẩm đầu vào, đầu ra. - Tiến hành CNH theo bốicảnh khép kín, không mở rộng quan hệ kinh tế, chủ yếu vào các nước XHCN. Vì những lý do trên mà quá trình CNH ở nước ta không phát huy được sức mạnh của toàn dân tộc cũng như sự tiến bộ khoa học trên toàn thế giới, các quyết định của Đảng chủ quan, nóng vội, đề ra mục tiêu quá cao trong khi chưa có điều kiện thực hiện. Đất nước ta rơi vào khủng hoảng KTXH hàng chục năm trời. Trong bối cảnh cách mạng KHKT đang phát triển, toàn cầu hóa nền kinh tế tri thức thì CNH ở những nước đi sau phải tận dụng xu thế phát triển với ưu thế thuộc về người đi sau để có thể rút ngắn được khoảng cách, đi tắt, đi nhanh ở một số khâu nào đó. Do đó, đường lối CNH – HĐH của Đảng được đề ra từ Đại hội VIII, IX, X, XI đã xác định 5 quan điểm cơ bản của quá trình CNH – HĐH. Trong đó có quan điểm: Pháttriển nhanh,hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 2. Phân tích quan điểm: Quan điểm trên của Đảng nêu ra thể hiện 2 nội dung chính: * CNH – HĐH phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững: - Thứnhất, trong bối cảnh hiện nay, các nước phát triển đang có những thành tựu nổi bật, nhiều nước đã bước qua giai đoạnCNH và chuyển sang phát triển nền kinh tế tri thức. Là một nước có xuất phát điểm thấp, cũng là một nước đi sau, nếu chúng ta không phát triển nhanh thì sẽ bị bỏ lại một khoảng cách quá xa với các nước đi trước, không theo kịp sự phát triển của thế giới, bị tụt hậu.
  • 18. Không Bỏ, Khó Không Nản 18 Bên cạnh đó, phát triển nhanh để tận dụng ưu thế KHKT, ưu thế của người đi sau, kinh nghiệm, của thế giới để chúng ta có thể đi tắt, đi nhanh, bỏ qua một số bước phát triển mày mò. Đây là ưu thế mà các nước NICs (Hàn Quốc, Singapore,…) tận dụng được. - Thứhai, phát triển nhanh nhưng đồng thời cũng phải tính đến hiệu quả ( về vốn, thời gian, sức lực…). Nếu phát triển nhanh, chỉ lo phát triển đúng trong thời gian ngắn mà không lo tới hiệu quả của quá trình thì quá trình CNH – HĐH sẽ mắc phải những sai lầm, những thất bại không đáng có và đưa đi tới khủng hoảng. Đồng thời, phát triển hiệu quả còn là sử dụng hiệu quả những yếu tố xây dựng CNH – HĐH, vì nước ta là một nước nghèo nên cần tránh lãng phí. - Thứba, Đảng ta rút kinh nghiệm của những thời kỳ trước, đặt ra mục tiêu quá cao khiến cho ta không thực hiện được, và dẫn tới khủng hoảng, Đảng đề ra mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, đi đến đâu, chắc tới đó, tạo tiền đề để tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. - Muốn phát triển bền vững, phải tính toán trước mắt, cũng như phải tính toán lâu dài, chuẩn bị những yếu tố cho phát triển lâu dài như nguồn nhân lực chất lượng cao, chú ý đến thể chế kinh tế, cho nên phải có tầm nhìn dài hạn trong việc thực hiện các hoạch định cũng như trong các chính sách. * CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Suy cho cùng, chúng ta thực hiện CNH – HĐH là để phát triển kinh tế, nhưng kinh tế cũng chỉ để phục vụ cho conngười, nên CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội, bảo vệ môi trường. Mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải gắn với xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người tăng vươn lên làm giàu, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khắc phục những bất công, tệ nạn xã hội… CNH – HĐH càng được đẩy mạnh sẽ kéo theo hệ lụy của nó là hủy hoại môi trường, hiệu ứng nhà kính, tiếng ồn… tác động đến sức khỏe con người, ảnh hưởng tới phát triển bền vững. Vì những lý do trên mà CNH – HĐH càng phát triển lại càng phải chăm lo tới bảo vệ môi trường. Để bảo vệ môi trường, trong quá trình tiến hành CNH – HĐH cần phải chú ý ngay tới vấn đề xử lý rác thải công nghiệp, phát triển khoa học kỹ thuật… 3. Liên hệ thực tiễn: (giáo trình/83, 84) - Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạtđược các thành tựu: Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về công nghiệp hóa , Đại hội
  • 19. Không Bỏ, Khó Không Nản 19 lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển , sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD . Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu ngân sách , kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi. Tỷ trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ; khu vực dịch vụ từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ 21% năm 2005 giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% ( năm 2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% năm 2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm 2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177 nước , thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế nước ta không ngừng tăng lên trường quốc tế . Những thành tựu trên khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa cả Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. - Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa ở nước ta vẫn cònnhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền vững , chất lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng , cơ hội và yêu cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc đọ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến 8%, phấn đấu đạt trên 8% ). - Nguyên nhân: Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là tư duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cònnhiều bất cập , phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới .  Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Câu 8: Phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta từ 1986 đến nay. Nêu một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó? 1. Về hoàn cảnh lịch sử trước đổi mới:
  • 20. Không Bỏ, Khó Không Nản 20 - Hoàn cảnh thế giới: Trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tự to lớn. Với chính sách đóng cửa của mình, Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào khủng hoảng trầm trọng, chính vì vậy các nước này đã quyết định tiến hành cải tổ với trọng tâ là chính trị. Việc cải cách diễn ra đã khiến các Đảng cộng sản mất dần vai trò lãnh đạo. Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các thế lực thù địch mà đứng đầu là Mỹ tăng cường tấn công chủ nghĩa xã hội nhằm thủ tiêu toàn bộ hệ thống CNXH trên toàn thế giới. - Hoàn cảnh trong nước: Tình hình trong nước: Trong 10 năm (1975-1985) xây dựng chủ nghĩa xã hội ta đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản có ý nghĩa đối với đất nước. Sản lượng lương thực tăng, sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển (9,6%/năm) ; xây dựng được hàng ngàn công trình vừa và lớn phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thu được nhiều thắng lợi. Tuy nhiên, trong 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng: Sản xuất tăng trưởng chậm không tương xứng với công sức bỏ ra, các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm đều không thực hiện được Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí, ngân sách nhà nước thiếu hụt, lạm phát cao... Các hiện tượng tiêu cực trong xã hội không ngừng phát triển: tham ô, tham nhũng...  Đứng trước khó khăn, khủng hoảng trên quần chúng nhân dân đã giảm lòng tin vào Đảng, buộc Đảng ta phải nhanh chóng đổi mới để đưa đất nước vượt qua khó khăn, thoát khỏi khủng hoảng. 2. Ưu điểm của quá trình đổi mới: Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã thu được nhiêu thành tự to lớn, kết quả đến năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước phát triển trung bình. Nhìn lại quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, ta đa đạt được những thành tựu( ưu điểm)
  • 21. Không Bỏ, Khó Không Nản 21 như sau: Cơ sở vật chất -kỹ thuật của đất nước tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nên kinh tế cao. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển đến nay đất nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như: luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, bình quân thời kì 2001-2005 đạt 16,7%/năm. Nhiều công trình quan trọng thuộc kêt cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu,...theo hướng hiện đại. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, lâm nghiệp và thủy sản giảm( tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch đáng kể , cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất và thị trường. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000-2005 tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng từ 12% lên 17,9%, dịch vụ tăng tư 19,7% lên 23,5% ... Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, góp phần quan trọng vào công tác xóa đối giảm nghèo. Thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm tăng, đời sống vật hất tinh thần của nhân dân tiêp tục đươc cải thiện. => Những thành tự trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đát nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. * Nguyên nhân của những thành tựu: Thứ nhất Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac và tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc đổi mới nước nhà. Thứ hai do ta tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đai hóa đất nước. Thứ ba là đã biết cách vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta. 3. Hạn chế
  • 22. Không Bỏ, Khó Không Nản 22 Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn thấp so với nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, năng suất lao đông thấp. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài nguyên, đất đai và ác nguồn vôn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm lượng tri thức còn ít. Nội dung công nghiệp háo, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiêu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp, lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được hết các thế mạnh để đii nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Mặc dù đã cố gắng đầu tư,nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội. * Nguyên nhân của những hạn chế: Bên cạnh những thành tựu xuất sắc ta đã đạt được trong quá trình đôi mới đất nước thì còn gặp phải những hạn chế nhất định mà nguyên nhân của những hạn chế đó nằm ở chỗ: Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Cải cách hành chính còn chậm. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu kém. Phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới. Tư duy nhận thức về công nghiệp hóa- hiện đại hóa chưa theo kịp. 4. Các giải pháp khắc phục hạn chế Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 đề ra những phương hướng phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tập trung vào 5 đột phá lớn: Một là, phát triển CNH gắn vs HĐH và CNH –HĐH gắn với phát triển tri thức.
  • 23. Không Bỏ, Khó Không Nản 23 Hai là, CNH –HĐH gắn vs phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Ba là, phát huy nguồn nhân lực là con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Bốn là, KH –CN là nền tảng và động lực của CNH – HĐH Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học. Ngoài ra còn có những giải pháp cụ thể được đề ra đó là: Biện pháp chủ yêu nhằm phát triển công nghiệp theo hướng CNH-HĐH: Ổn định và mở rộng quy mô thị trường công nghệ Trong điều kiện "năng lực nghiên cứu, triển khai, đánh giá, lựa chọn công nghệ còn hạn chế" và phù hợp với quy luật chung của nhiều nước đang phát triển. Trong bối cảnh hiện nay của nước ta , cần chú ý về đầu tư nước ngoài, về chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam. Đổi mới chính sách và khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ hoạt động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở tất cả mọi lĩnh vực, và địa bàn. Nhà nước tâp trung xây dựng một số khu công nghệ cao và các trung tâm ứng dụng công nghệ mới. Biện pháp huy động vốn phục vụ sự nghiệp CNH_HĐH và sử dụng vốn có hiệu quả: Để huy động vốn trong nước để phục vụ cho nhu cầu CNH_HĐH thì ngoài việc tạo ra các điều kiện cơ bản như hoàn thiện cơ sở pháp lý, bảo vệ quyên lợi của người đầu tư, khống chế lạm phát và giữ mức thâm hụt ngân sách thấp, khuyến khích đầu tư trong nước . Huy động vốn nước ngoài : tranh thủ vốn nước ngoài có vị trí quan trọng đối với quá trình CNH-HĐH của nước ta. Để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh vốn và công nghệ, vấn đề cơ bản đặt ra là phải tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam so với các nước trong khu vực. Sử dụng vốn có hiệu quả:
  • 24. Không Bỏ, Khó Không Nản 24 Nước ta cần ưu tiên đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là điện năng, giao thông vận tải.. Viêc đầu tư này có ý nghĩa sống còn bởi vì cơ sở hạ tầng nghèo nàn, yếu kém sẽ gây trở ngại lớn cho sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế. Cần xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng và cần đầu tư vốn cho các ngành công nghiệp này nhằm khai thác mọi tiềm năng về nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động...để tạo ra những sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao, có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế. Chú trọng đầu tư CNH-HĐH nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Đổimới cơ chế quản lý và nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp CNH-HĐH nhanh và có hiệu quả Phát huy vai trò của quản lý nhà nước trong: Định hướng, điều tiết, tạo môi trường, điều kiện cho sản xuất- kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát thông qua sử dụng có hiệu quả và hiệu lực các công cụ và phương pháp quản lý nhà nước. Chú ý các chính sách như: chính sách cơ cấu, chính sách mở cửa và bảo hộ sản xuất trong nước ở mức cần thiết , đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất, bảo vệ môi trường và tài nguyên... Câu 9: Trình bày các quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay? Nhận xét. 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm : - Trước đổi mới: Đảng áp dụng cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa ; thể hiện bao cấp qua giá, tem phiếu, cấp phát vốn với những đặc trưng cơ bản sau: Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất , kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm vật chất đối với các quy định của mình. Các đợn vị kinh tế cơ sở không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, vì thế không phát huy được năng lực sáng tạo và có tâm lí ỷ vào nhà nước. Không chú ý đến quan hệ hàng hóa - tiền tệ và hiệu quả kinh tế.Thực hiện chế độ cấp phát, giao nộp bằng hiện vật theo giá thấp thay vì trao đổi hàng hóa dựa vào thước đo tiền tệ.
  • 25. Không Bỏ, Khó Không Nản 25 Bộ máy quản lý cồng kềnh và kém hiệu lực, cán bộ quản lý kinh tế kém năng lực, không thạo kinh doanh và cửa quyền,quan liêu.  Không kích thích được sản xuất phát triển, đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế. - Trong quá trình đổi mới : Từng bước có nhận thức rõ hơn.  Từ 1986- 2001 : Đảng nhận thức được cần phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.  Từ tháng 4/2001 đến nay : Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa.  Nền kinh tế nước ta phát triển sôi động,thoát nước nghèo, kém phát triển Tuy nhiên nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn nhiều tác động tiêu cực, hạn chế, khuyết điểm : Phận hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian lận thương mại, lậu thuế.......  Để tiếp tục giữ vững định hướng, Đảng ta đã nêu ra những quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm này được trình bày tại văn kiện Đại hội IX, Đại hội X, đặc biệt là Hội nghị trung ương VI khóa 10 ( tháng 1/2008) gồm 5 quan điểm cơ bản. 2. Phân tích 5 quan điểm. * Khái niệm : - Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế - xã hội tối đa, chứ không đơn thuần là mục tiêu lợ nhuận tối đa. * Quan điểm : - Quan điểm 1 : Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Thứ nhất: Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với chủ nghĩa xã hội. Thứ hai: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thứ ba: Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. - Quan điểm 2: Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh. + Về sở hữu: Tiếp tục khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài thể chế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng về hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp + Về phân phối: Đảm bảo cho các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo các
  • 26. Không Bỏ, Khó Không Nản 26 nguyên tắc thị trường và theo chiến lược, quy hoạc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Chính sách phân phối được thực hiện theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn, phúc lợi xã hội. - Quan điểm 3:Hoàn thiện thể chế đảm bảođồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển động bộ các loại thị trường. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, các quy định, quy tắc, chế định, điều tiết hành vị của mọi chủ thể, mọi quá trình sản xuất, lưu thông diễn ra trong nền kinh tế nhăm tạo điều kiện pháp lý cho sự vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là vấn đề mới mẻ và phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn. Trong hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được hình thành trên nhưng nét cơ bản. Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ướng khóa X (1-2008) đã đề ra mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. - Quan điểm 4: Hoàn thiện thể chế gắn tằng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị tường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trương cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung và hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn, phúc lợi xã hội. Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghãi dước sự lãnh đạo của Đảng. - Quan điểm 5:Nâng cao năng lựclãnhđạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để tạo sự đồng thuận trong xã hội.
  • 27. Không Bỏ, Khó Không Nản 27 Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế theo hướng phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, hướng tới mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để các tổ chức và nhân dân tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình hoạch định và thực thi pháp luật của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. III. Nhận xét : - Đạt được những kết quả tích cực,là điều kiện thuận lợi để đất nước phá triển nhanh hơn trong nửa đầu thế kỷ XXI :  Chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.  Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7%.  Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhưng kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.  Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện.  Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vẫn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo...  Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được mở rộng,vấn đề bảo vệ môi trường được nâng cao.  Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện,nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh; doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức sản xuất kinh doanh phổ biến. - Vẫn còn một vài hạn chế :  Kinh tế phát triển chưa bền vững.chất lượng,hiệu quả,sức cạnh tranh thấp,chưa tương xứng với tiềm năng,cơ hội và yêu cầu phát triển của đật nước.  Khoảng cách giàu nghèo.  Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ.  Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng,chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu.  Nhà nước quản lí doanh nghiệp còn nhiều yếu kém: quan liêu,bao cấp,tham nhũng.  Đầu tư dàn trải.  Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các nguồn lực cong hạn chế.  Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch. - Nguyên nhân :  Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế hoàn toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng
  • 28. Không Bỏ, Khó Không Nản 28 về kinh tế thị trường_mô hình kinh tế chưa có tiền lệ lịch sử nhân loại.  Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của nhiều luồng tư tưởng,văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và các luồng tư tưởng thù địch trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển kinh tế thị trường.  Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung.  Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới,nặng bệnh thành tích  Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập,thực thi pháp luật chưa nghiêm,tham nhũng,lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi.  Kết luận : Đảng ta xác định xây dựng quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,tiếp tục phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực để đưa đất nước Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Câu 10: Phân tích chủ trương của Đảng về “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm : a. Trước đổi mới: + Đảng áp dụng cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa ; thể hiện bao cấp qua giá, tem phiếu, cấp phát vốn.  Không kích thích được sản xuất phát triển, đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế. b. Trong quá trình đổi mới : Từng bước có nhận thức rõ hơn. + Từ 1986- 2001 : Đảng nhận thức được cần phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. + Từ tháng 4/2001 đến nay : Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa.  Nền kinh tế nước ta phát triển sôi động,thoát nước nghèo, kém phát triển Tuy nhiên nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn nhiều tác động tiêu cực, hạn chế, khuyết điểm : Phận hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian lận thương mại, lậu thuế.......  Để tiếp tục giữ vững định hướng, Đảng ta đã nêu ra những chủ trương về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Những chủ trương
  • 29. Không Bỏ, Khó Không Nản 29 này được trình bày tại văn kiện Đại hội IX, Đại hội X, đặc biệt là Hội nghị trung ương VI khóa 10 ( tháng 1/2008) gồm 5 quan điểm cơ bản. trong đó có chủ trương “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường” 2. Phân tích Chủ trương của Đảng về “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường” a. Thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. - Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh - Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường - Đảm bảo cho các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo các nguyên tắc thị trường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội của nhà nước - Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực giảm nghèo, vươn lên no ấm. - Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phù hợp - Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện - Chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội - Khắc phục những tiêu cực xã hội - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về tất cả các lĩnh vực: đất đai, bất động sản, tiền lương, tiền công, quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, bảo hiểm, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao… b. Hoàn thiện thể chế tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường - Môi trường là không gian sống của con người, là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên, là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.Do sự gia tăng dân số và phát triển của khoa học công nghệ … đã dẫn đến nhu cầu và khả năng tác động của con người vào môi trường. Và chất lượng môi trường trên thực tế đang bị suy giảm một cách trầm trọng, diễn biến theo chiều hướng xấu. trong môi trường tự nhiên ngày càng chứa nhiều các chất gây hại cho sức khoẻ con người mà do quá trình hoạt động sản xuất công nghiêp tạo ra như Arsenic có trong nước thải công nghiệp , dioxin, fruvan, chì có trong thuốc bảo vệ thực vật , cacbonic, nito trong khí thải công nghiệp… Con người khi nhiễm phải các chất này dễ bị các bệnh về thần kinh, nội tiết , sinh sản, hệ miễn nhiễm, tim mạch, hô hấp , và các bệnh về da liễu. - Biện pháp bảo vệ môi trường Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường
  • 30. Không Bỏ, Khó Không Nản 30 Có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm, xử lý kịp thời, triệt để các điểm nóng về môi trường. Tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng Thực hiện các chiến dịch hành động ( trồng cây gây rừng, nạo vết kênh mương, thu gom rác thải… III. Liên hệ thực tiễn - Đạt được những kết quả tích cực,là điều kiện thuận lợi để đất nước phá triển nhanh hơn trong nửa đầu thế kỷ XXI : Chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7%. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhưng kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vẫn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo... Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được mở rộng,vấn đề bảo vệ môi trường được nâng cao. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện,nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh; doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức sản xuất kinh doanh phổ biến. - Vẫn còn một vài hạn chế : Kinh tế phát triển chưa bền vững.chất lượng,hiệu quả,sức cạnh tranh thấp,chưa tương xứng với tiềm năng,cơ hội và yêu cầu phát triển của đật nước. Khoảng cách giàu nghèo. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ. Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng,chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Nhà nước quản lí doanh nghiệp còn nhiều yếu kém: quan liêu,bao cấp,tham nhũng. Đầu tư dàn trải. Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các nguồn lực cong hạn chế. Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch. - Nguyên nhân : Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế hoàn
  • 31. Không Bỏ, Khó Không Nản 31 toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường_mô hình kinh tế chưa có tiền lệ lịch sử nhân loại. Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của nhiều luồng tư tưởng,văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và các luồng tư tưởng thù địch trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển kinh tế thị trường. Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới,nặng bệnh thành tích Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập,thực thi pháp luật chưa nghiêm,tham nhũng,lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi. Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của nhiều luồng tư tưởng,văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và các luồng tư tưởng thù địch trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển kinh tế thị trường. Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới,nặng bệnh thành tích Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập,thực thi pháp luật chưa nghiêm,tham nhũng,lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi. Câu 11:Phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình xây dựng, pháttriển nền kinhtế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nêu một số giải pháp nhằm khắcphục những hạn chế đó? 1. Hoàn cảnh lịch sử: * Trước đổi mới: - Đảng ta áp dụng cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa thông qua tem phiếu, cấp phát vốn.  Không kích thích được sản xuất phát triển, rơi vào khủng hoảng. * Trong đổi mới: từng bước nhận thức rõ rệt hơn - 1986 – 2001: + Nhận thức được phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu. + Phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - 2001 – nay: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát
  • 32. Không Bỏ, Khó Không Nản 32 trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. thoát nghèo  Để tiếp tục giữ vững định hướng thì phảiđưa ra quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Phân tích: a. Ưu điểm: - Nhiều thành phần kinh tế, kích thích kinh tế phát triển, hàng hóa phân phối, thị trường mở rộng, tạo nhiều việc làm, tận dụng được tài nguyên. - Tạo ra cạnh tranh sản xuất, chất lượng hàng hóa tốt hơn, rẻ, đẹp hơn. - Người lao động tư duy kinh tế sáng tạo hơn. - Quan hệ kinh tế mở rộng - Thu hút vốn đầu tư xã hội và nước ngoài. - Cải thiện đời sống nhân dân, phát triển các mặt văn hóa, giáo dục, đào tạo. b. Tiêu cực: - Tăng khoảng cách giàu nghèo. - Cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian lận thương mại. - Tệ nạn xã hội tăng - Chủ nghĩa cá nhân - Lối sống chạy theo đồng tiền - Suy thoái các giá trị đạo đức truyền thống. c. Vận dụng trong những thànhtựu: - Các doanh nghiệp cổ phần phổ biến, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, tạo việc làm mới. - Cơ chế quản lý và phân phối đổimới. - Các loại thị trường cơ bản đã hình thành và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn bó hơn với thế giới. - Môi trường kinh doanh được cải thiện, tự do kinh doanh. d. Hạn chế: Đại hội XI của Đảng thẳng thắn thừa nhận: Kinh tế phát triênt chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước. Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Nhà nước quản lý doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.Đầu tư dàn trải.Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các nguồn lực cònhạn chế.
  • 33. Không Bỏ, Khó Không Nản 33 Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch: tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm 7% (chỉ tiêu đại hội X của Đảng đề ra là 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%). Cơ cấu ngành trong GDP công nghiệp-xây dựng 41,1% (chỉ tiêu 43-44%). Dịch vụ 38,3% (chỉ tiêu 40- 41%). Nông nghiệp 20,6% (chỉ tiêu giảm xuống còn 15-16%). Nguyên nhân của những hạn chế: - Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế hoàn toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường. Đó là mô hình kinh tế chưa có trong tiền lệ lịch sử nhân loại.Từ đó việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề không đơn giản, thậm chí vô cùng khó khăn, phải vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.Vì thế không tránh khỏi những bất cập, hạn chế thậm chí sai lầm. - Chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của nhiều luồng tư tưởng, văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và các luồng tư tưởng thù địch, trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển kinh tế thị trường sẽ dẫn đến những hạn chế trong phát triển nền kinh tế. - Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây cho đến nay vẫn còn những dư âm của nó với một lớp người ít năng động, dựa dẫm và hình thức chủ nghĩa đang còn tồn tại trong mọi lĩnh vực, mọi ngõ ngách của đời sống xã hội cũng là một trong những nguyên nhân đưa đến hạn chế. - Phương thức lãnh đạo của Đảng cònchậm đổi mới, nặng bệnh thành tích. Hệ thống pháp luật cònnhiều bất cập, thực thi pháp luật chưa nghiêm, tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi. Biện pháp khắcphụchạn chế: - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường. - Đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế - Đảm bảo tính đồng bộ giữa: bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, giữa nhà nước thị trường và xã hội - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng