Hóa chất clo và biện pháp phòng ngừa sụ cố năm 2024

  • 1. ngừa ứng phó sự cố hóa chất MỤC LỤC MỤC LỤC...........................................................................................................................1 DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................4 DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................5 MỞ ĐẦU............................................................................................................................6 1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất...............................6 2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất...................8 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH................................................................................11 I. Tóm tắt Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội...................................................................11 1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................................11 a) Vị trí địa lý................................................................................................................................11 b) Địa hình, khí hậu.....................................................................................................................12 c) Tiềm năng và nguồn lực..........................................................................................................14 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................................................................15 a) Dân cư và lao động.................................................................................................................15 b) Cơ sở hạ tầng.........................................................................................................................17 II. Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn.............................................................21 1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.............21 a)1.1. Tổng hợp dữ liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của các cơ sở hóa chất..............................................................................................................................................21 b)1.2. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ bao gồm các khu vực sản xuất, kinh doanh lưu trữ hóa chất với khối lượng lớn.............................................................................................22 c)1.3. Thống kê tên và số lượng hóa chất trên địa bàn tỉnh, đặc tính hóa lý của các loại hóa chất .................................................................................................................................................... 22 2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn trong thời gian qua trên cơ sở thông tin thu thập.............................................................................................................................................24 3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn..........................................................................25 KCN Tằng Loỏng – là khu vực tập trung nhiều nhà máy sản xuất hóa chất, phân bón,... các sự cố về rò rỉ axit sunfuaric, axit photphoric...............................................................................................25 KCN Đông Phố Mới với các loại hình sản xuất gas và kho chứa xăng dầu.....................................25 4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất........................26 a)4.1. Doanh nghiệp....................................................................................................................26 b)4.2. Cơ quan chức năng...........................................................................................................27 4.2.1. Đánh giá năng lực ứng phó sự cố hóa chất của lực lượng CS Phòng cháy và chữa cháy tỉnh Lào Cai............................................................................................................................................. 27 Hiện tại lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh Lào Cai chưa được trang bị các trang thiết bị để ứng phó với các sự cố hóa chất. Chưa có các thiết bị bảo hộ cho CBCS khi tham gia xử lý sự cố hóa chất..............................................................................................................................27 4.2.2. Đánh giá năng lực ứng phó sự cố hóa chất của Sở Tài nguyên và Môi trường.....................27 CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT.....................................29 I. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ.........................................................................................................29 1. Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh......................................................................................29 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 1
  • 2. ngừa ứng phó sự cố hóa chất 1.1. Nguyên tắc chung.................................................................................................................29 1.2. Khuyến cáo trong việc sử dụng đất......................................................................................31 - Khuyến cáo:..............................................................................................................................37 1.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước..............................................................................37 1.3. Cơ chế phối hợp và trách nhiệm chung của các cơ quan quản lý tại địa phương................38 2. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất...........................................................47 2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức.............................................................................................47 2.2. Nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh nghiệp.........................47 II. KẾ HOẠCH KIỂM TRA, GIÁM SÁT NGUỒN NGUY CƠ..................................................48 1. Kế hoạch kiểm tra.........................................................................................................................48 1.1. Đối với hoạt động vận chuyển hóa chất...............................................................................48 1.2. Đối với các cơ sở LPG.........................................................................................................49 1.3. Đối với các cơ sở sử dụng Amoniac.....................................................................................49 1.4. Với các cơ sở sử dụng, kinh doanh các loại hóa chất khác.................................................50 CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT.............................................51 I. Phân cấp các sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh...................................................51 1. Phân cấp sự cố hóa chất..............................................................................................................51 2. Phân cấp xung quanh các cơ sở hóa chất trên địa bàn tỉnh.........................................................52 3. Sơ đồ thông tin liên lạc.................................................................................................................53 II. Cách phân vùng mức độ nguy hiểm xung quanh cơ sở hóa chất...............................53 1. Phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL)...............................................53 2. Phân vùng theo nồng độ ngay lập tức nguy hiểm đến sức khỏe con người (IDLH).....................54 3. Phân vùng theo khả năng cháy, nổ và cường độ bức xạ nhiệt.....................................................54 III. Xây dựng kịch bản, phân vùng nguy hiểm và phương án ứng phó...........................55 1. Xây dựng kịch bản xảy ra sự cố đối với Amoniac tại Công ty DAP số 2.......................................55 1.1. Mô tả chung..........................................................................................................................55 Vị trí địa lý công ty: Nhà máy DAP số 2 nằm trong khu công nghiệp Tằng Loỏng. Khoảng cách từ cụm công nghiệp Tằng Loỏng đến trung tâm huyện Bảo Thắng theo tỉnh lộ 151 là 18km, đến thành phố Lào Cai là 38 km. Khoảng cách đến cụm dân cưu gần nhất là 1 km..........................55 1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến sự cố.....................................................................................55 1.3. Xây dựng và dự báo các kịch bản rò rỉ khi nạp amoniac vào bình cầu.................................56 1.4. Các kịch bản rò rỉ tại bình cầu..............................................................................................56 1.5. Kịch bản xấu nhất.................................................................................................................57 1.6. Xác định vùng ảnh hưởng xung quanh cơ sở khi xảy ra sự phát thải Amoniac....................58 1.7. Phương án ứng phó.............................................................................................................60 2. Kịch bản xảy ra sự cố đối với khí Clo tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Lào Cai....64 2.1. Thông tin chung....................................................................................................................64 2.2. Các kịch bản rò rỉ đối với loại bình chứa 40 kg.....................................................................65 2.3. Các kịch bản rò rỉ đối với loại bình chứa 400 kg...................................................................66 2.4. Các kịch bản rò rỉ đối với loại bình chứa 800 kg...................................................................66 2.5. Xác định vùng ảnh hưởng xung quanh cơ sở khi xảy ra sự phát thải khí Clo......................67 2.6. Phương án ứng phó.............................................................................................................68 3. Kịch bản nổ kho chứa VLNCN tại Công ty VLNCN-kho Lào Cai..................................................72 3.1. Mô tả chung:.........................................................................................................................72 3.2. Đánh giá tác động của sự cố nổ kho chứa VLNCN Lào Cai qua thống kê hậu quả các sự cố đã xảy ra......................................................................................................................................73 4. Kịch bản trong trường hợp xảy ra cháy, nổ kho xăng dầusự cố với LPG.....................................76 5. Kịch bản xảy ra sự cố đối với phốt pho vàng................................................................................80 5.1. Nguyên nhân........................................................................................................................80 5.2. Đánh giá tác động.................................................................................................................81 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 2
  • 3. ngừa ứng phó sự cố hóa chất 5.3. Phương án ứng phó.............................................................................................................84 56. Kịch bản cháy kho lưu huỳnh.....................................................................................................89 7. Kịch bản vỡ bồn chứa axit clohydric tại Công ty Cổ phần hóa chất Đức Giang Lào Cai..............96 7.1. Xác định phạm vi tác động...................................................................................................96 7.2 .Phương án ứng phó.............................................................................................................98 8. Kịch bản xảy ra sự cố trong sản xuất PCl3, PCl5......................................................................100 8.1. Phạm vi tác động................................................................................................................100 8.2 .Phương án ứng phó...........................................................................................................100 9. Kịch bản xảy ra sự cố đối với axit photphoric, axit sunfuric........................................................102 10. Kịch bản xảy ra sự cố trong sản xuất sử dụng oxy lỏng (LO2).................................................103 611. Kịch bản rò rỉ hóa chất trên đường vận chuyển......................................................................107 IIIV. Kế hoạch nâng cao năng lực ứng phó sự cố hóa chất............................................110 1. Giải pháp nâng cao năng lực con người trong ứng phó sự cố hóa chất.....................................110 2. Giải pháp nâng cao năng lực trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất...........................................111 2.1. Trang thiết bị đối với lục lực lượng phòng cháy chữa cháy.................................................111 2.2. Trang thiết bị đối với Sở cCông Thương............................................................................112 2.23. Trang bị đối với lực lượng giám sát môi trường-Sở Tài nguyên và Môi trường................120 2.4. Trang bị đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lào Cai..............................................................122 2.5. Trang bị đối với Sở Nông nghiệp và PTNT.........................................................................122 CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................124 1. Tổ chức thực hiện.......................................................................................................................124 2. Kiến nghị.....................................................................................................................................124 2.1. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai............................................................................124 2.2. Kiến nghị các cơ quan quản lý cấp Bộ...............................................................................124 Phụ lụcPHỤ LỤC: Thông tin cơ sở và các tính chất của hóa chất.........................127 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 3
  • 4. ngừa ứng phó sự cố hóa chất DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phân nhóm hóa chất nguy hiểm để xác định khu khoảng cách an toàn31 Bảng 2.2: Các đặc trưng của Carbonyl Sulphide.......................................................32 Bảng 2.3: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm cháy bề mặt (pool fire hazard).....................................................................................................33 Bảng 2.4: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy (Flash- fire hazard).........................................................................................................33 Bảng 2.5: Khoảng cách cách ly đối với khí hóa lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy (Flash- fire hazard)................................................................................................33 Bảng 2.6: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng cách nén (Nguy hiểm từ đám mây khí độc).............................................................................................34 Bảng 2.7: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh (Nguy hiểm từ đám mây khí độc).............................................................................................35 Bảng 2.8: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng độc (Nguy hiểm từ đám mây khí độc do hóa hơi)..............................................................................................................36 Bảng 3.1. Phân cấp tình huống sự cố hóa chất..........................................................52 Bảng 3.2: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của amoniac, trường hợp sự cố xảy ra khi nạp amoniac...............................................................................56 Bảng 3.3: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của amoniac, trường hợp sự cố xảy ra tại bình cầu.......................................................................................56 Bảng 3.4: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của clo, trường hợp rò rỉ tại bình chứa loại 40 kg..............................................................................................65 Bảng 3.5: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của clo, trường hợp rò rỉ tại bình chứa loại 400 kg............................................................................................66 Bảng 3.6: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của clo, trường hợp rò rỉ tại bình chứa loại 800 kg............................................................................................66 Bảng 3.8: Khu vực cần cô lập và theo dõi giám sát khi xảy ra sự cố một số hóa chất trên đường vận chuyển......................................................................................109 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 4
  • 5. ngừa ứng phó sự cố hóa chất DANH MỤC HÌNH VẼ Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 5
  • 6. ngừa ứng phó sự cố hóa chất MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất Quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa chất luôn phát sinh ra các chất thải ở dạng nước thải, khí thải, chất thải rắn. Nước thải của sản xuất hóa chất, đặc biệt là của một số ngành sản xuất phân bón (trong đó có dây chuyền sản xuất a xít, supe, phốt phát, hóa chất cơ bản như sản xuất xút, clo, phốt pho…) đều thải ra nước thải thường là với khối lượng rất lớn và chứa nhiều thành phần độc hại, có hại đến môi trường nước tiếp nhận. Khí thải ngành sản xuất công nghiệp hóa chất cũng là nguồn thải khí thải chứa nhiều thành phần độc hại như NH3, SO2 cùng với hoạt động sản xuất hóa chất, các ngành công nghiệp khác có sử dụng hóa chất cũng phát triển rất mạnh như công nghiệp dệt nhuộm, sản xuất giấy, gỗ, công nghiệp cơ khí… nên nhu cầu sử dụng hóa chất tăng nhanh…. Điều này làm gia tăng các nguy cơ sảy ra sự cố về hóa chất trên địa bàn tỉnh. Hoạt động hóa chất nói chung luôn tiềm ẩn các nguy cơ đối với sức khỏe con người do bản chất độc hại của chúng, trong môi trường sản xuất, kinh doanh hay sử dụng thì người lao động luôn bị ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe do phải tiếp xúc với chúng. Hóa chất có khả năng phát tán nhanh (các loại hóa chất, dung môi - amôniăc, axít sunfuríc, và axit phốtphoric, kiềm, chlorine, formaldehide và phenol…) nên rất dễ xâm nhập vào cơ thể người và để lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe con người và môi trường bởi khả năng tồn lưu lâu dài khó phân hủy. Về mặt công nghệ và thiết bị: Công nghệ sản xuất hóa chất tại một số đơn vị trên địa bàn Tỉnh đã quá cũ và lạc hậu, một số cơ sở đã có các đầu tư cải tiến công nghệ song chưa đồng bộ. Một số nhà máy sản xuất hóa chất mới được xây dựng có công nghệ và thiết bị thế hệ mới nhưng về độ bền và chất lượng thiết bị qua một thời gian sản xuất đã bộc lộ nhiều sai sót…. Nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý hóa chất và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các sự cố hóa chất gây ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống của của con người xung quanh khu vực sản xuất, kinh doanh.Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh hóa chất thời gian qua cho thấy ở nước ta các sự cố hóa chất xảy ra ngày càng tăng về số lượng các vụ việc và mức độ thiệt hại ngày càng lớn. Có những vụ cháy nổ hóa chất đã thiêu rụi toàn bộ kho tàng hóa chất, thậm chí nhiều vụ sự cố hóa chất đã gây thiệt hại về người. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 6
  • 7. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Với những tính chất nguy hiểm của hóa chất như trên nên hoạt động hóa chất luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm vi rộng đến sức khỏe con người, tải sản vật chất và môi trường. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực nói trên và thực hiện Luật hóa chất nhằm hệ thống hóa hoạt động quản lý hóa chất, Chính phủ và Bộ Công thương đã ban hành các văn bản hướng dẫn ví dụ như: Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất…. Ngày 05 tháng 3 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 03/CT- TTg về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại, trong đó yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố cấp tỉnh. Kế hoạch ứng phó khẩn cấp là bản Kế hoạch trong đó lên phương án hành động bảo vệ có hiệu quả nhất để giảm thiểu ảnh hưởng đến người và tài sản khi có sự cố xảy ra. Các hoạt động lập kế hoạch ứng phó bao gồm đánh giá phơi nhiễm, yêu cầu trang thiết bị, diễn tập ứng phó, xây dựng các phương pháp để xác định các khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi việc phát thải hóa chất nguy hiểm, xác định vùng dân số có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất và phương án sơ tán người và tài sản trong khu vực có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất. Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng và để đảm bảo các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chủ động trong việc phối hợp ứng cứu sự cố hóa chất lớn có nguy cơ xảy ra trong tỉnh thì việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo an toàn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến hóa chất theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra mục đích của việc ban hành Kế hoachhoạch, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm. Để phòng ngừa có hiệu quả sự cố hóa chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất an toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường; đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 7
  • 8. ngừa ứng phó sự cố hóa chất nêu cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương. 2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất - Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007; - Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 được thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2013. - Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12 tháng 12 năm 2005;số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014; - Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất; - Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; - Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; - Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa; - Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 Quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. - Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 8
  • 9. ngừa ứng phó sự cố hóa chất - Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp. - Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010, quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; - Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2013, quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; - Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 2 năm 2012, quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất; - Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại; - Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; - Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Qui phạm an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển. - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại. Phân loại và yêu cầu chung về an toàn. - Luật Hóa chất ngày 21/11/2007. - Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 9
  • 10. ngừa ứng phó sự cố hóa chất - Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại. - Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; - Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ. - Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. - Thông tư 97/2010/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công. - Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2012. - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 tỉnh Lào Cai. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 10
  • 11. ngừa ứng phó sự cố hóa chất CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH I. Tóm tắt Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội 1. Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý Hình 1.1. Bản đồ hành chính Lào Cai Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên 6.383,89 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước). Là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên giới; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu. Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là “cửa ngõ”, “cầu nối” của Việt Nam, các nước ASEAN với thị trường Vân Nam và miền Tây Nam Trung Quốc. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 11
  • 12. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Với vị trí địa lý như vậy tạo cho Lào Cai có những lợi thế phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Lào Cai nằm trên trục kinh tế sông Hồng, có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông nối liền cửa khẩu quốc tế Lào Cai với các cửa khầu quốc gia Mường Khuơng, Bát Xát với các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh láng giềng và với cả Trung Quốc. Vị trí địa lý của Lào Cai là một trong những thuận lợi để phát triển kinh tế cửa khẩu, giao lưu trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội cho việc phát triển kinh tế – xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên của tỉnh. Lào Cai bao gồm 1 thành phố trực thuộc, 8 huyện, 164 đơn vị cấp xã (12 phường, 9 thị trấn, 143 xã): Thành phố Lào Cai (12 phường và 5 xã) Huyện Bảo Thắng (3 thị trấn và 12 xã) Huyện Bảo Yên (1 thị trấn và 17 xã) Huyện Bát Xát (1 thị trấn và 22 xã) Huyện Bắc Hà (1 thị trấn và 20 xã) Huyện Mường Khương (1 thị trấn và 15 xã) Huyện Sa Pa (1 thị trấn và 17 xã) Huyện Si Ma Cai (13 xã) Huyện Văn Bàn (1 thị trấn và 22 xã) b) Địa hình, khí hậu - Địa hình: Tỉnh Lào Cai đặc trưng là núi cao xen kẽ với đồi núi thấp, bị chia cắt lớn, với phần thung lũng dọc sông Hồng và các tuyến đường bộ, đường sắt chạy qua vùng trung tâm của tỉnh. Nhìn chung địa hình tỉnh phức tạp với phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Các huyện miền núi nằm bao quanh hành lang trung tâm này từ Đông - Bắc sang Tây – Nam, gồm nhiều dãy núi và thung lũng nhỏ biệt lập, nơi có các cộng đồng dân cư sinh sống. Những vùng có độ dốc trên 250 chiếm tới 80% diện tích đất Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 12
  • 13. ngừa ứng phó sự cố hóa chất đai của tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ 80 m đến 3.143 m so với mực nước biển tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất Việt Nam. Địa hình vùng núi với các tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên một môi trường thiên nhiên rất đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau (tiểu vùng). Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090m. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. Lào Cai còn có các cao nguyên cacxtơ thích hợp trồng các loại cây công nghiệp, trồng rừng, chăn nuôi đại gia súc. Địa hình Lào Cai với nhiều loại theo các độ cao khác nhau tạo điều kiện thuận lợi để bố trí một cơ cấu cây trồng đa dạng. - Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa, bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 15o C - 20o C, lượng mưa trung bình từ 1.800mm đến 2.000mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 23o C - 29o C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm. Những dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam tạo thành những bức tường thiên nhiên ngăn chặn gió bão. Vì thế ở Lào Cai ít bão và ít bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Những yếu tố khí hậu đó tạo thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và phát triển du lịch. - Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 240 C; cao nhất 360 C, thấp nhất 100 C (có nơi dưới 00C như ở Sa Pa); Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 150 C - 200 C (riêng Sa Pa từ 140 C - 160 C và không có tháng nào lên quá 200 C). Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 13
  • 14. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm. Lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm cao nhất ở Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp nhất ở thị xã Lào Cai 1.320 mm. Độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao nhất là 90% và thấp nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp. c) Tiềm năng và nguồn lực - Tài nguyên rừng: Rừng có 278.907 ha, chiếm 43,87% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có 229.296,6 ha rừng tự nhiên và 49.604 ha rừng trồng. Thực vật rừng rất phong phú cả về số lượng loài và tính điển hình của thực vật. Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã phát hiện được 847 loài thực vật thuộc 164 họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý hiếm như Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh, Nghiến,... Động vật rừng, theo các tài liệu nghiên cứu, Lào Cai có 442 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái, trong đó thú có 84 loài thuộc 28 họ, 9 bộ; chim có 251 loài thuộc 41 họ, 14 bộ; bò sát có 73 loài thuộc 12 họ,... Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sa Pa) với hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú (có trên 2.000 loài thực vật, trên 400 loài chim, thú, bò sát, rất nhiều loài động, thực vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng quỹ gen thực vật quý hiếm chiếm 50% số loài thực vật quý hiếm của Việt Nam). - Tài nguyên nước: Hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy bắt nguồn Trung Quốc và hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ. Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 400C và nguồn nước siêu nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng. Theo các tài liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 40o C và nguồn nước siêu nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng. - Tài nguyên đất: Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng 805.708,5 ha, độ phì nhiêu cao, rất màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại đất chính (đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ), phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó: đất nông nghiệp có 76.203 ha, đất lâm nghiệp 178.192 ha, đất chưa sử dụng còn khoảng 393.500 ha. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 14
  • 15. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Nhóm đất phù sa diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây công nghiệp. Nhóm đất đỏ vàng thường có màu nâu đỏ, đỏ vàng rực rỡ, hình thành và phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900m trở xuống, diện tích chiếm trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ phì nhiêu khá cao, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm. Nhóm đất mùn vàng đỏ chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung tại các huyện Sa Pa, Mương Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm đất này thích hợp trồng các loại cây dược liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau ôn đới quan trọng của tỉnh. Đồng thời, ở vùng đất này có thảm thực vật rừng phong phú, đa dạng bậc nhất của tỉnh. Nhóm đất mùn alit trên núi chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung ở huyện Sa Pa, Văn Bàn... có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số loại cây trúc cần câu, đỗ quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao. Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa. Đây là các loại đất feralitic hoặc mùn feralitic ở các sườn và chân sườn ít dốc được con người bỏ nhiều công sức tạo thành các ruộng bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích nhóm đất này chiếm khoảng 2% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các huyện, tạo nên những cảnh quan ruộng bậc thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc Hà và Sa Pa. - Tài nguyên khoáng sản: Lào Cai là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước với 35 loại khoáng sản khác nhau. Trong đó có nhiều loại khoáng sản như apatít, đồng, sắt, graphít, nguyên liệu cho gốm, sứ, thuỷ tinh,… với trữ lượng lớn. Apatit là loại khoáng sản duy nhất chỉ có ở Lào Cai, ngoài ra có mỏ sắt Quý Xa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn. Một số mỏ có trữ lượng lớn dễ khai thác, dễ vận chuyển và đang có thị trường quốc tế đã tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản ở địa phương. 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a) Dân cư và lao động Tỉnh Lào Cai có nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhưng chưa thực sự ổn định. Hiện nay, nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh đạt khoảng 12%. GDP/ người còn thấp. Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch song chưa thực sự ổn định, chưa phù hợp với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh. Tỉ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp có chiều hướng tăng, chiếm gần 50%. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 15
  • 16. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Về công nghiệp thì Lào Cai là tỉnh có giá trị công nghiệp cao nhưng vẫn còn đang ở trình độ thấp. Đóng góp của công nghiệp vào GDP của toàn tỉnh chiếm khoảng 15-18%. Trong cơ cấu GDP của toàn ngành công nghiệp thì công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản chiếm tỉ trọng cao nhất, gần 70%. Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh là khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng dựa trên việc khai thác các nguồn nguyên liệu tại chỗ, chế biến nông, lâm sản và thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng. Cặp cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng, là cửa ngõ lớn và thuận lợi nhất để phát triển thương mại, du lịch giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc; là con đường ngắn nhất, thuận tiện nhất từ tỉnh Vân Nam, vùng Tây Nam - Trung Quốc ra cảng Hải Phòng và nối với vùng Đông Nam Á. Hiện nay, cửa khẩu quốc tế Lào Cai đã và đang được tập trung xây dựng thành cửa khẩu văn minh, hiện đại, đủ điều kiện trở thành nơi trung chuyển hàng hoá lớn giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước ASEAN, từng bước chuẩn bị cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc. Dịch vụ khai thác kinh tế cửa khẩu của Lào Cai ngày càng phát triển nhằm tổ chức mối quan hệ tốt giữa Lào Cai và Trung Quốc, đảm bảo việc phát triển kinh tế ổn định, giữ gìn an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội, làm tăng thêm nguồn thu ngân sách của tỉnh và chuẩn bị các điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn lao động: năm 2007 tổng số có 337.803 người (số người trong độ tuổi lao động là 319288 người, trong đó số người có khả năng lao động là 315.261 người; số người ngoài độ tuổi thực tế tham gia lao động là 22.542 người). Theo niên giám thống kê 2012, tổng dân số toàn tỉnh là 648,27 ngàn người (lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 442,39 ngàn người với tỷ lệ khá cân bằng là 49,64% nam và 50,36% nữ, phân bố ở nông thôn với tỷ lệ 76,4%, ở thành thị là 23,6%). Số lượng lao động làm việc tại các đơn vị tư nhân chiếm tỷ lệ 89,67%, trong các đơn vị nhà nước là 10,09%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 0,24%. Cơ cấu lao động theo các ngành nghề: Nông nghiệp và lâm nghiệp 227.027 người; Thuỷ sản 330 người; Công nghiệp khai thác mỏ 5.238 người; Công nghiệp chế biến 6.821 người; Sản xuất và phân phối điện, khí đạt và nước 867; Xây dựng 11.650; Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân 13.145; Khách sạn và nhà hàng 3.745; Vận tải, thông tin liên lạc 4.406; Tài chính, tín dụng 799; Hoạt động Khoa học và Công nghệ 120; Hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn 593; Quản lý nhà nước an ninh quốc phòng 8.704; Giáo dục & đào tạo 12.257; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 2.208; Hoạt động Văn hoá - thể thao 882; Hoạt động Đảng, đoàn thể, hiệp hội 1.813; Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 889. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 16
  • 17. ngừa ứng phó sự cố hóa chất b) Cơ sở hạ tầng Là một tỉnh cửa ngõ biên cương phía Tây Bắc của Tổ quốc với 203km đường biên giới với Trung Quốc, có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế - chính trị - an ninh - quốc phòng. Cặp cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng, là cửa ngõ lớn và thuận lợi nhất để phát triển thương mại, du lịch giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc (gồm 11 tỉnh, thành phố, diện tích hơn 5 triệu km2 và dân số hơn 380 triệu người), là con đường ngắn nhất, thuận tiện nhất từ tỉnh Vân Nam, vùng Tây Nam - Trung Quốc ra cảng Hải Phòng và nối với vùng Đông Nam Á. - Giao thông vận tải: Lào Cai nằm ở vị thế “đầu cầu” nối liền tỉnh Vân Nam và cả vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc với Đồng bằng Bắc Bộ. + Đường bộ: Có 5 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4, 4D, 4E, 279, 70) với tổng chiều dài 451km; 10 tuyến đường tỉnh lộ với chiều dài gần 500km và gần 4.500 km đường liên xã, liên thôn. Đặc biệt tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai dài 264km có điểm đầu tại nút giao của đường cao tốc Nội Bài – Hạ Long với Quốc lộ 2; điểm cuối tại vị trí đấu nối với đường cao tốc Côn Minh – Hà Khẩu tại xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Đi qua địa phận 5 tỉnh và thành phố: Thành phố Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai. Tuyến đường này được nối với đường cao tốc Côn Minh – Hà Khẩu (Trung Quốc) qua cầu Kim Thành tạo mạch nối thông suốt tuyến hàh lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. + Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận tải khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch năm 2009 tuyến đường này sẽ được cải tạo nâng cấp, sử dụng vốn của ADB, hoàn thành vào năm 2011. Ngoài ra còn có đường sắt nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đường và một nhánh từ Xuân Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km, theo thiết kế có 50 đôi tàu/ngày đêm. + Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn. Đường sông Lào Cai chưa thực sự phát triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sông lớn như sông Hồng dài 130 km (trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55 km). Tuy nhiên do có nhiều ghềnh thác chưa được chỉnh trị nên khả năng vận tải còn hạn chế. - Thông tin liên lạc: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 17
  • 18. ngừa ứng phó sự cố hóa chất + Hạ tầng bưu chính: Hiện tại có 227 điểm phục vụ, trong đó: có 25 bưu cục, 127/144 xã có điểm bưu điện văn hoá xã; 125 đại lý bưu điện, 100% trung tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ bình quân 2,7 km/điểm phục vụ; bình quân số dân được phục vụ là 2.143 người/điểm phục vụ. + Hạ tầng viễn thông: So với những năm trước, mạng lưới viễn thông của tỉnh Lào Cai đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có 57 tuyến cáp quang, 30 tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32 máy/100 dân. Thuê bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao trong đó thuê bao băng rộng đạt 5.672 thuê bao. Theo hướng dẫn về hệ số quy đổi của Bộ Tthông tin và Truyền thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100 dân. - Hạ tầng Công nghệ thông tin được phát triển ổn định. Dự án mạng LAN đô thị với quy mô và công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa. Hiện Lào Cai đã có một hạ tầng truyền dẫn đáp ứng được nhu cầu đến 2020 và có khả năng mở rông cho các giai đoạn tiếp theo. Việc phát triển hạ tầng CNTT tại các sở, ban, ngành đã được chú trọng đầu tư, kết nối Internet phục vụ cho công tác quản lý, điều hành. + Cổng giao tiếp điện tử ở địa chỉ: http://www.laocai.gov.vn/ là kênh thông tin chính thức của tỉnh Lào Cai trên môi trường mạng. Hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, ngày càng hiện đại, 100% trung tâm các xã được phủ sóng di động. Mạng truyền dẫn cáp quang được đầu tư đến tất cả 9/9 trung tâm huyện, thành phố; 100% các doanh nghiệp triển khai cung cấp dịch vụ viễn thông chất lượng cao bằng công nghệ hiện đại; Mật đô thuê bao internet đạt 6,8 thuê bao/100 dân. Hạ tầng CNTT đang được xây dựng hiện đại, đồng bộ với nhiều ứng dụng thiết thực. - Hạ tầng mạng lưới điện: Toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia. 75% hộ dân được sử dụng điện lướt. Tiềm năng thuỷ điện của Lào Cai khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tư 68 công trình với tổng công suất 889MW, dự kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài ra từ năm 2006, ngành Điện lực Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đường dây 220 KV Yên Bái – Lào Cai – Hà Khẩu để nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung Quốc) với nhu cầu sản lượng khoảng 300MW đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 18
  • 19. ngừa ứng phó sự cố hóa chất - Hạ tầng mạng lưới cấp thoát nước: Hiện tại đã có hệ thống cấp nước sạch tại thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan đang cung cấp nước sạch cho 69% dân số toàn tỉnh. - Quy hoạch phát triển của tỉnh Lào Cai đến năm 2020 Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và là tỉnh khá của cả nước; thành phố Lào Cai trở thành Trung tâm kinh tế lớn, đô thị hiện đại, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng và cả nước với Trung Quốc và quốc tế; giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường tự nhiên; giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền quốc gia. Mục tiêuTình hình kinh tế, xã hội - Về kinh tế - + Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng giai đoạn 2011-2015 đạt từ 14,1%/năm, cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 1,4 %. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng giai đoạn 2011- 2015 đạt từ 14,1%/năm, cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 1,4%. + GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng/người/năm (xấp xỉ 1.876,3 USD/người/năm) gấp 2,4 lần so với năm 2010. + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Đến hết năm 2015 tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 28,3% năm 2010 xuống còn 15,7%; Công nghiệp và xây dựng tăng từ 37,8% năm 2010 lên 43,1%; Dịch vụ tăng từ 37,9% lên 41,2%. + Kinh tế cửa khẩu tiếp tục khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa đến hết năm 2015 dự kiến đạt 2.200 triệu USD, gấp 2,7 lần so với năm 2010 (822 triệu USD). Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 22%. - Về xã hội: + Mức giảm tỷ lệ sinh 0,6%; tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,4%/năm. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 19
  • 20. ngừa ứng phó sự cố hóa chất + Thu nhập thực tế của dân cư đến hết năm 2015 khoảng 26 triệu đồng/người/năm gấp 2,5 làn so với năm 2010. + Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm qua khoảng 56.606 người, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 43,1%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao đọng trong đọ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 khoảng 1,97%. + Đến năm 2015 đạt 9,3 bác sỹ/1 vạn dân, tăng 36,7% so với năm 2010; 36,2 giường bệnh/1 vạn dân, tăng 21,5% so với năm 2010.GDP bình quân giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 13%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,5%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,5%/năm; - Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt 13 triệu đồng/người/năm vào năm 2010, đạt 31,8 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 và đạt 63,1 triệu đồng/người/năm vào năm 2020; - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 34,1%, dịch vụ đạt 38,0% và nông - lâm - thuỷ sản giảm xuống còn 27,9% trong GDP; đến năm 2015 cơ cấu tương ứng của các ngành đạt 40,1% - 43,6% - 16,3% và đến năm 2020 đạt 40,7% - 49,6% - 9,7%. Mục tiêu xã hội - Phấn đấu giảm mức sinh bình quân hàng năm khoảng 0,4‰ để ổn định quy mô dân số khoảng 703,6 nghìn người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 1,4%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 1,3%; - Tốc độ tăng tỷ lệ dân số đô thị bình quân giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 8,2%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8,4%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,0%/năm; tỷ lệ dân số đô thị đến năm 2010 đạt 27,5%, năm 2015 đạt 38,9% và năm 2020 đạt 53,6%; - Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 20% vào năm 2010, dưới 5% vào năm 2015 và đến năm 2020, cơ bản không còn hộ nghèo; - Tạo việc làm mới bình quân hàng năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cho khoảng 9,5 nghìn người, giai đoạn 2011 - 2020 cho khoảng 5,5 nghìn người; - Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2010 đạt 36%, năm 2015 đạt trên 55%, năm 2020 đạt trên 75%; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 20
  • 21. ngừa ứng phó sự cố hóa chất - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2010 giảm xuống còn 26%, năm 2015 giảm còn 20%, năm 2020 giảm còn 15%; - Giữ vững ổn định chính trị, xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia. II. Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn 1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh a)1.1. Tổng hợp dữ liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của các cơ sở hóa chất Thông tin về các cơ sở có hoạt động kinh doanh, sử dụng, tồn trữ hóa chất và thông tin về khối lượng chủng loại hóa chất trên địa bàn tỉnh được trình bày tại Bảng 5 1 phần Phụ lục 1. - Hoạt động sản xuất hóa chất: Các đơn vị có hoạt động sản xuất hóa chất nguy hiểm chủ yếu tập trung ở KCN Tằng Loỏng. Sản phẩm chủ yếu là Phốt pho vàng phục vụ một phần nhu cầu trong nước và chủ yếu để xuất khẩu: Công ty Cổ phần Phốt pho vàng Lào Cai, Công ty Cổ phần Phốt pho Việt Nam, Công ty TNHH Đông Nam Á Lào Cai. Ở một số đơn vị trong quá trình sản xuất, thu được sản phẩm là axit sunphuric: Công ty Luyện đồng Lào Cai, sản phẩm chủ yếu được bán cho các đơn vị trong KCN để phục vụ hoạt động sản xuất ra các sản phẩm khác. Ngoài ra có công ty cổ phần Tân Hưng Thịnh sản xuất thủy tinh lỏng với mục đích tuyển quặng. - Hoạt động kinh doanh hóa chất: Về kinh doanh các sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng, đơn vị lớn gồm có: Công ty Cổ phần khí đốt Thái Dương, Công ty xăng dầu Lào Cai và một số đơn vị khác với quy mô nhỏ hơn. Để phục vụ nhu cầu kinh doanh, công ty có một bể tồn trữ khí ga hóa lỏng với hình cầu dung tích tối đa khoảng 100.000 lit. Về kinh doanh hóa chất có hóa chất: Một số đơn vị sản xuất hóa chất, trong quá trình sản xuất thu được sản phẩm hóa chất. Hóa chất được chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác trên cùng địa bàn hoặc cung cấp cho các đơn vị trong nước có nhu cầu: photpho vàng, axit sunphuric, axit photphoric,… Về kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp có kho chứa thuốc nổ của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng và Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Tây Bắc - Sử dụng hóa chất để phục vụ cho sản xuất: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 21
  • 22. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Qua khảo sát, có một số đơn vị như: Công ty cổ phần DAP số 2 sản xuất phân bón, Công ty supe lân Apromaco sản xuất phân lân, Công ty cổ phần hóa chất Phúc Lâm và Công ty hóa chất phân bón Lào Cai sản xuất thức ăn chăn nuôi,… trong quá trình sản xuất có sử dụng hóa chất trung gian axit sunphuric. Công ty có thể lựa chọn mua axit sunphuric từ công ty khác, tồn trữ và sử dụng dần hoặc tự xây dựng phân xưởng sản xuất axit sunphuric có chất lượng cao với nguồn nguyên liệu là lưu huỳnh nhập khẩu. Ngoài ra để sản xuất được sản phẩm phân diamoni photphat, công ty DAP số 2 phải mua nguyên liệu là Amoniac, hóa chất được vận chuyển về công ty bằng các xe bồn. - Vận chuyển hóa chất Một số hóa chất được chuyên chở với khối lượng lớn trên địa bàn tỉnh là: lưu huỳnh được vận chuyển từ cảng về các nhà máy thông qua phương tiện như tàu hỏa, ô tô. Hóa chất amoniac và khí dầu mỏ hóa lỏng được vận chuyển bằng xe bồn chịu áp lực. Các chất lỏng như axit sunphuric hoặc axit photphoric được chuyên chở bằng các phương tiện như: xe téc hoặc tank chuyên dụng đặt trên xe đầu kéo trong trường hợp hóa chất được xuất khẩu ra nước ngoài. b)1.2. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ bao gồm các khu vực sản xuất, kinh doanh lưu trữ hóa chất với khối lượng lớn Một số đơn vị đang trong quá trình xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gửi Sở Công Thương chờ xác nhận, tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị chưa tiến hành thực hiện. Một số đơn vị có nguy cơ là: Các cơ sở tồn trữ hóa chất như lưu huỳnh, axit sunphuric lỏng, axit photphoric lỏng, amoniac khí hóa lỏng, vật liệu nổ công nghiệp, LPG. Quá trình vận chuyển hóa chất trên đường của các đơn vị có hoạt động hóa chất. c)1.3. Thống kê tên và số lượng hóa chất trên địa bàn tỉnh, đặc tính hóa lý của các loại hóa chất Phân loại và hình đồ cảnh báo của các hóa chất được tồn chứa nhiều trên địa bàn tỉnh được trình bày tại Bảng 6 2 phần Phụ lục 1. Tính chất lý hóa, độc tính của các hóa chất được tồn chứa nhiều trên địa bàn tỉnh được trình bày tại Bảng 7 3 phần Phụ lục 1. Từ số liệu điều tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất cho thấy trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các doanh nghiệp lưu trữ hóa chất với khối lượng lớn chủ yếu tập Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 22
  • 23. ngừa ứng phó sự cố hóa chất trung ở KCN Tằng Loỏng, ngoài ra nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất còn nằm ở các doanh nghiệp có tồn chứa LPG, xăng dầu. - Các cơ sở kinh doanh LPG: Mức độ nguy hiểm khi xảy ra sự cố có thể phân thành các trưởng hợp sau: Rò rỉ khí gas từ các bình 13 kg, 40 kg Với bình gas được thiết kế, chế tạo và kiểm định tốt thì khả năng rò rỉ thân bình có xác suất xảy ra thấp, sự cố rò rỉ có nguyên nhân chính do các van an toàn, vị trí nối van trên các bình không kín khít. Khi bình chứa được lưu trữ trong không gian mở khả năng gây ngạt thấp tuy nhiên khả năng bắt lửa, gây nổ cao có thể phá hủy các nhà kho nhỏ và ảnh hưởng rung chấn đến một số công trình, nhà cửa xung quanh. Sự cố cháy nổ đầu tiên có thể làm tăng nhiệt độ, áp suất trong các bình chứa tiếp theo dẫn tới rò rỉ khí gas từ các bình chứa này, gây ra sự cố lớn hơn. Tuy nhiên phạm vi thiệt hại chủ yếu tập trung trong cơ sở. Đối với cơ sở có bồn chứa lớn Qua kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị kinh doanh LPG lớn thì các bồn chứa LPG trên địa bàn đều được thiết kế, chế tạo theo đúng tiêu chuẩn và thực hiện kiểm định định kỳ theo đúng quy định nên nguy cơ xảy ra rò rỉ từ thân bình rất thấp. Sự cố chủ yếu phát sinh từ việc vận hành xuất, nhập của người lao động không thực hiện đúng quy trình và không được giám sát cẩn thận. - Với lượng khí gas lớn rò rỉ từ các đường ống công nghệ: Có thể ngay lập tức gây bỏng lạnh đối với người vận hành, khí gas tiếp xúc trực tiếp với mắt có thể gây mù do bỏng lạnh. Có khả năng gây ngạt cho con người ở các vị trí kín gió do lượng khí lớn làm giảm nồng độ oxy trong không khí. - Nguy cơ xảy ra rò rỉ khí gas khối lượng lớn phát tán ra môi trường: Đối với các không gian mở, đảm bảo khoảng cách an toàn LPG dễ bay hơi và phát tán trên phạm vi rộng nên khả năng gây ngạt thấp. Nguy cơ lớn nhất là trường hợp khí gas bắt lửa gây cháy, nổ trên diện rộng. - Do các nguyên nhân về việc bất cẩn trong vận hành, do nhiệt đám cháy từ các công trình lân cận làm tăng áp suất trong bồn chứa gây nổ và phá hủy bồn chứa. - Trường hợp này có xác suất xảy ra thấp nhưng nguy cơ có thể gây ra các hậu quả lớn. Phạm vi tác động do các mảnh vỡ từ vụ nổ có thể tác động đến các khu vực có bán kính 1000 m. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 23
  • 24. ngừa ứng phó sự cố hóa chất 2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn trong thời gian qua trên cơ sở thông tin thu thập Các đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh đã lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và đã được Bộ Công Thương phê duyệt là: Công ty TNHH phốt pho vàng Việt Nam, Công ty Cổ phần DAP số 2. - Với các đơn vị có hoạt động hóa chất nói chung: Qua khảo sát các Công ty thì trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh không xảy ra sự cố hóa chất lớn nào gây tác động đến sức khỏe con người cũng như thiệt hại về của cải vật chất ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên tại một số doanh nghiệp vẫn xảy ra những trường hợp rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ và các cơ sở đã nhanh chóng khắc phục. Các sự cố điển hình đã xảy ra có thể thống kê sơ bộ bao gồm: sự cố rò rỉ axit sunfuaric tại nhà máy luyện đồng, nhà máy DCP; Sự cố cháy photpho của các nhà máy sản xuất photpho vàng (trong quá trình vệ sinh lò, đổ tràn ra ngoài môi trường...); Sự cố nước thải sản xuất của nhà máy phốt pho vàng Đức Giang làm chết cá tại hồ của Nhà máy phốt pho vàng Đông Nam Á;… KétCác sự cố trên quả là đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới khu vực dân cư trong thời gian qua tại KCN Tằng Loỏng – là khu vực đã ghi nhận nhiều tác động do hoạt động sản xuất hóa chất tới môi trường. - Với hoạt động vận chuyển: Theo quy định, khi chuyên chở hoá chất nguy hiểm, đơn vị chuyên chở phải được cấp phép vận chuyển hoá chất nguy hiểm, có đầy đủ về năng lực, nhân lực, tài xế, nhân viên áp tải hàng hoá phải được qua đào tạo huấn luyện cơ bản về an toàn hoá chất. Hiện tại chưa ghi nhận sự cố nào xảy ra trên địa bàn tỉnh. Mặt khác hoạt động vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh trên thực tế chưa có thống kê và khó kiểm soát vì các lý do sau: Việc cấp phép vận chuyển hóa chất do các Bộ quản lý theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP nhưng chưa có quy định về việc khi vận chuyển hóa chất qua địa bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa phương. Ý thức chấp hành quy định cũng như nhận thức mối nguy hiểm của việc vận chuyển hóa chất chưa cao, thậm chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất chuyên chở của chủ phương tiện vận chuyển sẽ là một trong các nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trên đường vận chuyển. Nhiều cơ sở hoạt động hoá chất hợp đồng thuê Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 24
  • 25. ngừa ứng phó sự cố hóa chất đơn vị vận chuyển hoá chất nhưng không nắm rõ thông tin về việc đơn vị vận chuyển có chức năng chuyên chở hoá chất nguy hiểm hay không, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến những sự cố trong quá trình vận chuyển, có thể gây ra những tai nạn không lường trước. Các doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh phải đạt yêu cầu theo quy định. Người lái xe, người áp tải hàng phải được đào tạo, huấn luyện cơ bản về an toàn hoá chất. Sở Công Thương thành phố căn cứ Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương Quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa tổ chức hoạt động đào tạo cho đối tượng này trên địa bàn. - Các đơn vị sử dụng hóa chất Trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị sử dụng hóa chất với khối lượng lớn. Các doanh nghiệp hóa chất đều đã thực hiện công tác đào tạo an toàn hóa chất cho các đối tượng cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp tiếp xúc với hóa chất, một số đơn vị đã có quy định trong việc ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật. Tuy vậy số lượng doanh nghiệp chưa thực hiện diễn tập ứng phó sự cố hóa chất còn nhiều. Một số doanh nghiệp vẫn xảy ra những trường hợp rò rỉ, tràn đổ hóa chất ở mức độ nhỏ. - Về tổ chức thực hiện hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất là công việc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp để nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo đảm an toàn trong hoạt động hóa chất, đồng thời giúp doanh nghiệp rèn luyện thuần thục các kỹ năng ứng phó với tình huống xảy ra sự cố hóa chất, xử lý tình huống tốt, giảm thiệt hại về vật chất, tài sản, tính mạng công nhân và nhân dân… Tuy nhiên đến thời điểm này chưa có doanh nghiệp nào thực hiện diễn tập biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định. 3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn KCN Tằng Loỏng – là khu vực tập trung nhiều nhà máy sản xuất hóa chất, phân bón,... các sự cố về rò rỉ axit sunfuaric, axit photphoric. KCN Đông Phố Mới với các loại hình sản xuất gas và kho chứa xăng dầu... Cụ thể là các sự cố sau: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 25
  • 26. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Sự cố rò rỉ đối với hóa chất Amoniac tại Công ty Cổ phần DAP số 2. Sự cố rò rỉ đối với hóa chất Amoniac tại Công ty Cổ phần DAP số 2. Sự cố cháy Lưu huỳnh làm phát tán khí độc tại kho chứa của các Công ty sản xuất axit sunphuric. Sự cố rò rỉ đối với khí clo tại nhà máy xử lý nước sinh hoạt trong thành phố của Công ty nước sạch Lào Cai. Sự cố đối với kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng và Công ty hóa chất mỏ Tây Bắc. Sự cố đối với bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng của Công ty Cổ phần Thái Dương. Cháy, nổ, tràn đổ, rò rỉ trong quá trình vận chuyển hóa chất trên đường. 4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất a)4.1. Doanh nghiệp Hàng năm các doanh nghiệp đã bố trí cho những người làm việc liên quan trực tiếp đến hóa chất tham gia các lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất do Sở Công Thương tổ chức, tham gia tập huấn về công tác PCCC cũng như tổ chức diễn tập về PCCC tại đơn vị do lực lượng công an PCCC và CNCH tổ chức. Hàng năm các doanh nghiệp đã bố trí cho những người làm việc liên quan trực tiếp đến hóa chất tham gia các lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất do Sở Công thương tổ chức, tham gia tập huấn về công tác PCCC cũng như tổ chức diễn tập về PCCC tại đơn vị. Tuy nhiên do lực lượng CS PCCC địa phương còn thiếu về cơ sở, nhân lực, đặc biệt là phương tiện hơn nữa địa bàn quản lý rộng, các cơ sở sản xuất hóa chất lại nằm cách xa các đơn vị PCCC nên việc thực tập Phương án PCCC hàng năm chưa được đầy đủ theo quy định. Các đơn vị kinh doanh xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, … và nhiều đơn vị khác, đa số chưa lưu ý về việc phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố. Ngoài ra các cửa hàng bố trí quá gần với khu dân cư, việc bố trí này tiềm ảnh nguy cơ ảnh hưởng của sự cố hóa chất (cháy, nổ tại các vị trí này) đến các khu dân cư xung quanh; các đơn vị sử dụng hóa chất với quy mô nhỏ, lẻ vẫn còn bố trí xen kẽ trong khu dân cư, chưa có thiết bị xử lý chất thải, chất độc hại… dẫn đến ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; hầu hết các đơn vị đều chưa đầu tư các trang thiết bị ứng phó hoặc phòng ngừa sự cố hóa chất, quần áo bảo hộ lao động loại chuyên dụng. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 26
  • 27. ngừa ứng phó sự cố hóa chất b)4.2. Cơ quan chức năng Về trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất của các cơ quan chức năng nhìn chung còn sơ sài, chủng loại trang thiết bị không phù hợp cho ứng phó sự cố hóa chất. 4.2.1. Đánh giá năng lực ứng phó sự cố hóa chất của lực lượng CS Phòng cháy và chữa cháy tỉnh Lào Cai Hiện tại lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh Lào Cai chưa được trang bị các trang thiết bị để ứng phó với các sự cố hóa chất. Chưa có các thiết bị bảo hộ cho CBCS khi tham gia xử lý sự cố hóa chất. - Tổng số cán bộ thuộc lực lượng phòng cháy chữa cháy của tỉnh là 100 đồng chíngười. Tuy nhiên khi xảy ra sự cố, lực lượng tối đa huy động được là 60 người. Hiện tại chưa có đội cứu nạn cứu hộ riêng nhưng đã có một tiểu đội chuyên về cứu nạn cứu hộ gồm 12 người, trong đó có 5 người được huấn luyện đào tạo chuyên sâu về cứu nạn cứu hộ - Hiện nay mỗi nhà máy hóa chất đều phải trình phương án phòng cháy chữa cháy, tuy nhiên trong các phương án đã được phê duyệt chưa có phương án cho cứu nạn. - Cho đến nay, chưa có diễn tập chuyên sâu về ứng phó sự cố hóa chất. - Bố trí lực lượng: hiện tại mới chỉ bố trí được 2 đội đóng trên địa bàn thành phố, còn tại các huyện chưa thành lập được đội PCCC cho từng huyện. Vì vậy việc phân bố lực lượng PCCC như hiện nay rất mỏng và chưa hợp lý, nếu xảy ra sự cố, hỏa hoạn tại các khu, cụm vực khu công nghiệp Tằng Lỏong thì mất nhiều thời gian cơ động di chuyển để tiếp cập hiện trường lên đến 40 phút. - Trang thiết bị cứu hộ cứu nạn: + Tổng số xe phòng cháy chữa cháy và xe chở đội ứng cứu là 08 xe, ngoài ra Công ty cổ phần DAP 2 cũng trang bị 02 xe chữa cháy, trong trường hợp xảy ra sự cố trên địa bàn tỉnh có thể huy động theêm cả hai xe này. + Đã được trang bị panh gắp thủy lực để phá rỡ, cưa cắt bê tông, cắt sắt, tuy nhiên chưa có quần áo chống hóa chất, găng tay và các trang thiết bị bảo hộ cá nhân khác chuyên dùng cho ứng phó sự cố hóa chất. 4.2.2. Đánh giá năng lực ứng phó sự cố hóa chất của Sở Tài nguyên và Môi trường Điểm quan trắc: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 27
  • 28. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Các khu vực có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường (khu công nghiệp), các khu vực sông (sông Hồng) chưa phê duyệt mạng điểm quan trắc. Khu kiểm soát khí thải tập chung: mỏ đồng Sin Quyền, Apatit, quặng sắt và quạng vàng huyện Văn Bàn. Xung quanh khu vực Tằng Loỏng 5 điểm quan trắc Điểm quan trắc liên tục (nước): dưới chân cầu Cốc Lếu Đang xây dựng mạng điểm quan trắc toàn tỉnh, 2 điểm quan trắc liên tục đang triển khai: một điểm tại sông Chảy (Bản Mễ), một điểm tại sông Trịnh Tường (bát Xát). Chưa có điểm quan trắc liên tục (khí): sẽ xây dựng tại KCN Tằng Loỏng. Đã có một số thiết bị đo nhanh: khí khói đo được: SO2, Co, NÕ, NH3, SO2, SO3,…tuy nhiên các thiết bị này chỉ đo được ở nộng độ nhỏ, cần các thiết bị có dải đo lớn để phục vụ cho việc xác định nồng độ khi có sự cố rò rỉ, cháy nổ hóa chất. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 28
  • 29. ngừa ứng phó sự cố hóa chất CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT I. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ 1. Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh 1.1. Nguyên tắc chung a. Đánh giá rủi ro hóa chất trong quy hoạch sử dụng đất Nguyên tắc chung để xác định khoảng cách an toàn từ các công trình hóa chất đến khu vực dân cư sinh sống của hầu hết các nước có công nghiệp hóa chất phát triển là dựa vào các phương pháp đánh giá rủi ro hóa chất. Rủi ro hóa chất là rủi ro liên quan đến các đặc trưng nguy hại của hóa chất như dễ cháy, dễ nổ, dễ phản ứng hay gây độc cho con người hay các hệ sinh thái khác khi kết hợp các tính chất nguy hại đó với nhau hay vì một lý do nào đó bị thoát ra khỏi bao bì, bồn chứa, thiết bị phản ứng, đường ống hay kho chứa. Đánh giá rủi ro hóa chất sẽ phụ thuộc vào bản chất nguy hại của hóa chất và lượng hóa chất có chứa tại thời điểm đang xem xét và khoảng cách từ nơi có hóa chất đến các đối tượng nhạy cảm (con người, thiết bị, môi trường) Rủi ro hóa chất được lượng hóa bằng tích số giữa tính nguy hại của hóa chất và xác suất xảy ra sự cố. Nếu xác suất xảy ra sự cố hóa chất bằng 0, rủi ro hóa chất sẽ bằng không và khi đó không cần xem xét đến KCAT nữa. Khi đã định lượng được rủi ro, thì cần tính đến mức rủi ro nào đó mà một đối tượng có thể chấp nhận được. b. Tiêu chí chấp nhận mức rủi ro Tiêu chí chấp nhận rủi ro thường được dựa trên một giả định rằng RỦI RO đã được tính toán sẽ không được làm tăng thêm mức RỦI RO vốn đã tồn tại hàng ngày. Thường người ta coi rằng một hoạt động nguy hiểm nào đó làm cho xác suất gây chết người tăng đến 1% là mức không thể chấp nhận được. Và khi đó tiêu chí để coi mức RỦI RO là chấp nhận được sẽ phải nhỏ hơn 10 hay 100 lần mức không thể chấp nhận được. Trong khoảng giữa mức RỦI RO không chấp nhận được và chấp nhận được, người ta phải tìm mọi cách giảm rủi ro đến mức mong muốn Mặt khác rủi ro hóa chất cũng phụ thuộc vào tính nguy hại của hóa chất. Do đó để xác định KCAT của một công trình hóa chất cần phải có phương pháp phân loại nguy hiểm của các hóa chất. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 29
  • 30. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Rủi ro hóa chất thường liên quan đến một cơ sở có hoạt động hóa chất (facility) có tồn tại các hóa chất nguy hại (hazardous), nghĩa là các hóa chất dễ cháy, dễ phản ứng, dễ nổ, độc, đặc biệt là khi các hóa chất có đồng thời hai hay nhiều các tính chất nguy hại nói trên hoặc là các hóa chất đó rất dễ hình thành các đám mây nguy hiểm khi thoát ra khỏi bao bì hay vật dụng chứa hóa chất đó. Rủi ro cho cộng đồng thường được thể hiện dưới dạng xác suất chết hàng năm do bị tiếp xúc với nguồn nguy hiểm. Xác suất chết (hay cơ hội) tính cho một năm là 1 trên 1 triệu (1.000.000) (10-6 ) được coi là mức chấp nhận được, Mức xác suất chết 1 trên 10.000 (10-4 /năm) được coi là mức không chấp nhận được. Và mức rủi ro này được sử dụng để quy hoạch sử dụng đất liên quan đến các công trình nguy hiểm. Dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa các tiêu chí trong quy hoạch sử dụng đất với các tiêu chí về mức rủi ro chấp nhận được và rủi ro không chấp nhận được. Hình 2.1: pphân vùng sử dụng đất Các đường đồng mức về Rủi ro là dựa trên cách tiếp cận về rủi ro cá nhân – Individula Risk: Individual Risk là rủi ro chết người hay bị thương nặng đối với người tiếp xúc với nguồn gây rủi ro tính theo đơn vị hàng năm. Mức Indiviual Risk ở hầu hết các quốc gia nằm trong khoảng từ 10-4 đến 10-6. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 30
  • 31. ngừa ứng phó sự cố hóa chất 1.2. Khuyến cáo trong việc sử dụng đất Với phương pháp tiếp cận về mức rủi ro chấp nhận được và không chấp nhận được như vậy, người ta có thể xây dựng được các phân vùng theo đướng đồng mức rủi ro như sau: Trong vùng rủi ro lớn hơn 10-4 : không cho phép bất kỳ loại hình sử dụng đất nào ngoài chính nguồn gây nguy hiểm, các hệ thống đường ống hay hành lang bảo vệ. Trong vùng rủi ro từ 10-4 đến 10-5 : là các công trình liên quan đến một số hạn chế lượng người và phải dễ dàng thoát hiểm (thí dụ như không phải là không gian kín như vườn hoa, sân golf, khu bảo tồn, đường rừng, tuy nhiên không bao gồm các khu vực giải trí như sân vận động; nhà kho, nhà máy chế biến. Trong vùng rủi ro từ 10-5 đến 10-6 : là những loại hình sử dụng đất mà người ta có thể đến thường xuyên, nhưng phải dễ dàng sơ tán, thí dụ như khu thương mai, khu dân cư ít người, văn phòng. Khu vực rủi ro nhỏ hơn 10-6 : là khu vực tất cả các loại hình sử dụng đất đều không bị hạn chế như cơ quan, trường học, khu dân cư đông đúc, Khi rủi ro ở mức bằng hay nhỏ hơn 10-6 , có thể coi như là không cần tính đến rủi ro Như đã nói ở trên, rủi ro còn phụ thuộc vào tính nguy hiểm của hóa chất. Hóa chất được nhóm thành các các nhóm theo đặc trưng nguy hiểm, tuỳ theo tính chất nguy hiểm của từng hoá chất có thể xác định các khoảng cách các vùng 1, 2, 3, 4 để sử dụng trong việc lựa chọn địa điểm cho các dự án hoá chất đồng thời cũng nên sử dụng trong việc quy hoạch sử dụng đất, cấp phép đầu tư cho các dự án gần các cơ sở hoá chất đã tồn tại. Bảng 2.1: Phân nhóm hóa chất nguy hiểm để xác định khu khoảng cách an toàn Tên bảng Loại hợp chất tiếng Việt Loại hợp chất tiếng Anh A Chất lỏng dễ cháy (cháy bề mặt) Flammable liquids (pool fire hazard) B Chất lỏng dễ cháy (bùng cháy, cháy nhanh) Flammable liquids (flash fire hazard) C Khí hóa lỏng dễ cháy Liquefied flammable gase D Khí độc hóa lỏng bằng cách nén Toxic gases liquefied by compression E Khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh Toxic gases liquefied by Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 31
  • 32. ngừa ứng phó sự cố hóa chất cooling F Chất lỏng độc Toxic liquid Các ký tự A, B, C, D, E và F sẽ được sử dụng để nhận biết loại nguy hiểm của từng hợp chất trong danh mục hóa chất. Loại nguy hiểm (A, B, C, D, E và F) như đã giải thích ở trên. Có điều đáng lưu ý là các mức nguy hiểm này được bổ sung thêm các tính từ như: vô cùng, rất cao, cao hay thấp; Đồng thời với 1 số đặc trưng nguy hiểm có thể liên quan với điểm sôi, khi đó sẽ có chú thích là “low bp” hay “high bp”. Với 1 số chất, có thể có nhều hơn 1 đặc trưng nguy hiểm. Ví dụ như Carbonyl Sulphide được ghi là D/E và C low b.p, có nghĩa là hợp chất Carbonyl Sulphide này có 3 đặc trưng như sau: Bảng 2.2: Các đặc trưng của Carbonyl Sulphide C Liquefied flammable gase Khí hóa lỏng dễ cháy (có điểm sôi thấp) D Toxic gases liquefied by compression Khí độc hóa lỏng bằng nén E Toxic gases liquefied by cooling Khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh Các tính từ bổ sung cho tính nguy hại sẽ được sử dụng để xác định khoảng cách an toàn trong các bảng A và B cho các hợp chất lỏng dễ cháy; C cho khí cháy, D cho khí dễ cháy hóa lỏng, E cho kí độc hóa lỏng bằng nén, E cho khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh và F cho chất lỏng độc. Trong các bảng này, Khoảng cách được chia thành 2 loại: vùng bán kính nguy hiểm (exclusison zone within): cấm bất kỳ loại hình sử dụng đất nào) và khoảng cách mà từ đó có thể không hạn chế bất cứ loại hình sử dụng đất nào, nghĩa là khoảng cách an toàn (un-restricted land use beyond). Danh sách phân loại hóa chất theo các nhóm nguy hiểm để xác định khoảng cách an toàn được trình bày cụ thể tại phần phụ Phụ lục (Bảng 84) kèm theo Kế hoạch này. Các bảng riêng biệt dưới đây dẫn ra các kết quả tính toán khoảng cách an toàn theo phương pháp của MIACC. Lưu ý: Với các khối lượng chất lỏng khác nhau. Khoảng cách nguy hiểm không cho phép bất cứ loại hình sử dụng đất nào (“EXCLUSION ZONE”) được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 32
  • 33. ngừa ứng phó sự cố hóa chất ghi trong hàng thứ 2, hàng thứ 3 là khoảng cách an toàn, tức là cho phép tất cả các loại hình sử dụng đất (UNRESTRICED LAND USE BEYOND) từ khoảng cách đó trở đi (tính mằng mét-m). Với các điểm nguy hiểm có khối lượng lớn chất lỏng dễ cháy (1000, 5000, 10000 và 25000 m3 , yêu cầu có đê bao (DIKE), và khoảng cách an toàn tính từ đê bao. Bảng 2.3: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm cháy bề mặt (pool fire hazard) Thể tích (m3 ) 1 10 100 1000 5000 10,000 25,000 Vùng cách ly 5 m 9 m 17 m Khoảng cách đê bao = 22 m Khoảng cách đê bao = 28 m Khoảng cách đê bao = 38 m Khoảng cách đê bao = 56 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 8 m 16 m 26 m Với các loại chất lỏng có nguy hiểm cháy bùng/cháy nhanh (FLASH FIRE HAZARD), bảng dưới đây dẫn ra khoảng cách an toàn; trong bảng này khoảng cách đê bao tính từ các bồn chứa ứng với các khối lương 5000, 10000, 25000 m3 là 28, 38 và 56 mét. Khoảng cách an toàn sẽ được tính từ đê bao (DIKE +…) Bảng 2.4: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy (Flash- fire hazard) Thể tích (m3) 5000 10,000 25,000 Khoảng cách đê bao (m) 28 38 56 Vùng cách ly Khoảng cách đê bao + 30 m Khoảng cách đê bao + 45 m Khoảng cách đê bao + 70 m Vùng sử dụng đất không giới hạn Khoảng cách an toàn đối với các khu vực chứa khí cháy hóa lỏng được chia thành 2 nhóm ứng với hợp chất có điểm sôi thấp và điểm sôi cao (BOILING POINT) được dẫn ra trong Bảng 3.6 dưới đây: Bảng 2.5: Khoảng cách cách ly đối với khí hóa lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy (Flash- fire hazard) Điểm sôi Khối lượng (tấn) 1 10 100 1000 Thấp Vùng cách ly 50 m 90 m 150 m 250 m Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 33
  • 34. ngừa ứng phó sự cố hóa chất Vùng sử dụng đất không giới hạn 80 m 130 m 230 m 360 m Cao Vùng cách ly 25 m 40 m 70 m 120 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 35 m 60 m 110 m 180 m Trong Bảng dưới đây, dẫn ra khoảng cách an toàn đối với nhóm các chất khí độc được hóa lỏng bằng phương pháp nén, ứng với các mức độ độc khác nhau: cực kỳ độc (EXTREAM), rất độc (VERY HIGH), Độc cao (HIGH), độc trung bình (MEDIUM), ít độc (LOW) Bảng 2.6: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng cách nén (Nguy hiểm từ đám mây khí độc) Mức độ độc hại Khối lượng (tấn) 0.1 1 10 100 1000 Cực kỳ độc Vùng cách ly 0.4 km 1.2 km 2.8 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 0.8 km 2.2 km Rất độc Vùng cách ly 200 m 0.4 km 0.7 km 1.3 km 2.5 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 330 m 0.6 km 1.1 km 2.1 km 3.9 km Độc cao Vùng cách ly 100 m 170 m 0.3 km 0.5 km 0.9 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 160 m 270 m 0.5 km 0.8 km 1.3 km Độc trung bình Vùng cách ly 9 m 20 m 50 m 130 m 0.3 km Vùng sử dụng 16 m 40 m 95 m 230 m 0.6 Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 34
  • 35. ngừa ứng phó sự cố hóa chất đất không giới hạn km Ít độc Vùng cách ly 10 m 20 m 40 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 17 m 30 m 60 m Bảng 2.7: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh (Nguy hiểm từ đám mây khí độc) Mức độ độc hại Thể tích (m3) 0.1 1 10 100 1000 10,000 Cực kỳ độc Vùng cách ly 1.1 km 1.9 km 2.8 km 4.3 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 1.6 km 2.6 km 4.0 km Rất độc Vùng cách ly 0.3 km 0.4 km 0.7 km 1.0 km 4.6 km 2.5 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 0.4 km 0.6 km 0.9 km 1.5 km 2.3 km 3.5 km Độc cao Vùng cách ly 70 m 120 m 190 m 0.3 km 0.5 km 0.8 km Vùng sử dụng đất 110 m 170 m 270 m 0.5 km 0.7 km 1.1 km Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 35
  • 36. ngừa ứng phó sự cố hóa chất không giới hạn Độc trung bình Vùng cách ly 30 m 40 m 70 m 110 m 170 m 260 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 40 m 60 m 100 m 150 m 240 m 380 m Ít độc Vùng cách ly 7 m 10 m 15 m 20 m 30 m 40 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 9 m 15 m 20 m 30 m 40 m 60 m Bảng 2.8: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng độc (Nguy hiểm từ đám mây khí độc do hóa hơi) Mức độ độc hại Thể tích (m3) 0.1 1 10 100 1000 10,000 25,000 Khoảng cách đê bao (m) 22 38 56 Rất độc Vùng cách ly 160m 0.4 km 1.0 km 2.2 km Khoảng cách đê bao + 2.8 km Khoảng cách đê bao + 6 km Khoảng cách đê bao + 10 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 280 m 0.7 km 1.9 km 3.6 km Độc Vùng 50 m 110 0.3 0.6 Khoảng Khoảng Khoảng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 36
  • 37. ngừa ứng phó sự cố hóa chất cao cách ly m km km cách đê bao + 0.8 km cách đê bao + 1.6 km cách đê bao + 2.6 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 80 m 200 m 0.5 km 1.0 km Độc trung bình Vùng cách ly 20 m 50 m 120 m 0.2 km Khoảng cách đê bao + 0.3 km Khoảng cách đê bao + 0.6 km Khoảng cách đê bao + 0.9 km Vùng sử dụng đất không giới hạn 40 m 90 m 210 m 0.4 km Ít độc Vùng cách ly 4 m 10 m 20 m 40 m Khoảng cách đê bao + 40 m Khoảng cách đê bao + 80 m Khoảng cách đê bao + 140 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 8 m 20 m 40 m 70 m Rất ít độc Vùng cách ly 10 m 20 m Khoảng cách đê bao + 4 m Khoảng cách đê bao + 8 m Khoảng cách đê bao + 16 m Vùng sử dụng đất không giới hạn 20 m 30 m - Khuyến cáo: Trong khi chưa có Thông tư quy định cụ thể khoảng cách an toàn đối với cơ sở, dự án hóa chất, các dự án hóa chất khi lựa chọn địa điểm xây dựng nên chọn vị trí tại các khu công nghiệp sẵn có như: KCN Tằng Loỏng, KCN Đông Phố Mới. Ngoài ra cũng có thể lựa chọn vị trí đảm bảo các khoảng cách đối chiếu với khoảng cách được khuyến cáo như trên. 1.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước - Xây dựng, thiết kế hệ thống phần mềm quản lý số hóa bản đồ khoanh vùng ảnh hưởng, phân bố lực lượng tham gia ứng phó sự cố hóa chất và mô tả phạm vi Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 37
  • 38. ngừa ứng phó sự cố hóa chất ảnh hưởng và bố trí trang thiết bị, nguồn lực khác ứng cứu khi sự cố xảy ra để thuận lợi trong công tác chỉ đạo ứng phó. - Đẩy mạnh công tác quản lý các hoạt động liên quan đến hóa chất trên địa bàn tỉnh: + Sản xuất hóa chất + Kinh doanh hóa chất + Sử dụng hóa chất + Vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh - Tiến hành rà soát lập Kế hoạch và xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và các thủ tục quản lý hóa chất khác. - Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động hóa chất ghi nhãn hóa chất theo Hệ thống hài hòa toàn cầu GHS. 1.3. Cơ chế phối hợp và trách nhiệm chung của các cơ quan quản lý tại địa phương Thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Lào Cai với cơ cấu tổ chức như sau: * Sơ đồ tổ chức Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai 38 UBND tỉnh Lào Cai Công an (PCCC CNCH)Công an tỉnh Ban chỉ huy quân sựBộ chỉ huy quân sự tỉnh Sở Công Thương tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường UBND tỉnhthàn h phố, huyện, xã Sở Y tế Sở NN và PT nông thôn Sở Giao thông vận tải Sở Thông tin và Truyền thông Ban Quản lý Khu công nghiệpk inh tế