Hiến pháp Việt Nam công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT). Bảo hộ quyền SHTT là việc Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về quyền SHTT nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền SHTT . Luật sở hữu trí tuệ 2005, quy định rất cụ thể về hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ bị xử lý hành chính. Show
Hình minh họa 1. Hành vi bị xử phạt Tùy vào mức độ nguy hiểm cho xã hội, mà các hành vi sẽ được quy định xử lý theo hình thức nào. Đối với những hành vi ít nghiệm trọng, tác động đến xã hội ít thì biện pháp hành chính là biện pháp được ưu tiên đầu tiên. Tại khoản 27, điều 1, sửa đổi điều 211 – Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009, quy định các hành vi sẽ bị xử lý hành chính: “- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; – Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; – Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này”. 2. Hình thức xử phạt Căn cứ vào tính chất mức độ khác nhau mà có các hình thức xử phạt. Ngoài biện pháp xử phạt chính thì còn có thể áp dụng xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả. Khoản 28, điều 1, sửa đổi điều 214 – Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009, đưa ra các hình thức xử phạt hành chính rất cụ thể: -Hình thức xử phạt chính: bao gồm phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền –Hình thức xử phạt bổ sung: tùy vào tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung như: tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm. –Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá. Mỗi một hình thức xử phạt đều mang tính răn đe nhất định, đánh vào ý thức của các chủ thể trong việc phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ do pháp luật xác lập. Để đảm bảo rằng các quyền sở hữu trí tuệ không bị xâm phạm gây ảnh hưởng không tốt đến xã hội. 3.Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt Có những hành vi mà hậu quả của nó có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội, để đảm bảo chủ thể có hành vi vi phạm chấp hành nghiêm túc các hình thức xử lý để hạn chế tác động của hậu quả mà hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ gây ra. Căn cứ vào điều 215 – Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: “- Hành vi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt: +) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; +) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm; +) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. – Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt: +) Tạm giữ người; +) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm; +) Khám người; +) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ; +) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”. Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ Tư vấn Blue để được luật sư chúng tôi tư vấn miễn phí.
Khi quyền sở hữu công nghiệp được xác lập, Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu. Tuy nhiên, hiện nay vấn nạn xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang diễn ra phổ biến, gây tổn hại tới lợi ích của chủ sở hữu. Để thực thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp Nhà nước quy định các biện pháp để chủ sở hữu tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình cũng như sự can thiệp của cơ quan quyền lực nhà nước. Dù quyền sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng nào: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng…cũng được pháp luật bảo hộ. Bởi lẽ quyền sở hữu trí tuệ có giá trị lớn nên trong thực tế xảy ra nhiều trường hợp xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức hợp pháp để bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm phạm. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không những ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn giải quyết vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và xử lý vấn đề bồi thường thiệt hại. Biện pháp bảo vệ do chủ thể tự bảo vệ (Theo quy định Điều 198 Luật SHTT), áp dụng các biện pháp sau: - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Phương thức 2:Biện pháp bảo vệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, bao gồm: a) Biện pháp hành chínhLà việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Các hành vi vi phạm hành chính này được quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, VLC xin trích dẫn một số hành vi vi phạm như sau: + Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; + Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó; + Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; + Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. + Vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; + Vi phạm quy định về chỉ dẫn bải hộ quyền sở hữu công nghiệp + Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của mỗi hành vi vi phạm hành chính này mà sẽ bị xử phạt hành chính bằng: hình phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền và có thể áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung, sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo. b) Biện pháp hình sựBiện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ví dụ một số tội sau: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội lừa dối khách hàng; Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp… c) Biện pháp dân sựBiện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Nó được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Ngoài ra, có thể áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Như vậy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà chủ thể có hành vi vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp khác nhau để xử lý. Nếu quý khách cảm thấy khó khăn trong vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các chuyên gia của V.L.C sẵn sàng hỗ trợ bằng dịch vụ chuyên nghiệp. V.L.C - Chất lượng chuyên nghiệp giải pháp tối ưu! Đến với V.L.C Quý khách không đi lại, không đợi chờ được tư vấn và thực hiện tận nơi!Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì? Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tiếng Anh là gì? Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ? Các biện pháp xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ: Biện pháp xử lý hành chính, Biện pháp xử lý dân sự, Biện pháp xử lý hình sự, Biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan?
Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là một vi phạm rất phổ biến ở nước ta hiện nay. Nhiều trường hợp vì lợi ích cá nhân cố tình vi phạm nhưng cũng có nhiều người dân vi phạm do vô ý, họ mặc nhiên cho rằng việc sử dụng nhãn hiệu của công ty khác, quyền tác giả bài hát, đoạn nhạc, tác phẩm văn học phái sinh… là được phép và không vi phạm pháp luật. Chính vì vậy, cần phải tìm hiểu rõ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì? Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ? Luật sư tư vấn pháp luật về xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: 1900.6568 1. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì?Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay được thực hiện bằng nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi và phức tạp khiến cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ gặp rất nhiều khó khăn. Theo Luật sở hữu trí tuệ đối tượng của sở hữu trí tuệ gồm 3 nhóm chính (i) Sở hữu công nghiệp (ii) bản quyền tác giả (iii) quyền liên quan đến giống cây trồng vật nuôi. Do đó, bất kỳ hành vi xâm phạm nào đối với 03 đối tượng nêu trên đều được coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được pháp luật bảo vệ. Cụ thể, hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: – Hành vi xâm phạm quyền tác giả – Hành vi xâm phạm quyền liên quan – Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí – Hành vi xâm phạm đối với bí mật kinh doanh – Hành vi xâm phạm đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Xem thêm: Chính sách sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm và nội dung cơ bản? Về các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129 và 188 của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam thì quy định về căn cứ để xác định một hành vi có bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các điều nêu trên được ghi nhận tại điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP cụ thể như sau: “Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây: Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam”. Như vậy khi xác định một hành vi có phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không cần căn cứ đủ trên 4 yếu tố trên. Cụ thể là: Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Xem thêm: Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm, nội dung của quyền sở hữu trí tuệ? Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP thì: “Đối tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không. Đối tượng đang được bảo hộ được quy định tại Điều 6 của nghị định này và Điều 6 của Luật sở hữu trí tuệ. Thứ hai, có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét. Yếu tố xâm phạm ở đây được hiểu là yếu tố xuất hiện khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các yếu tố xâm phạm được quy định cụ thể tại nghị định này từ Điều 7 đến Điều 14. Thứ ba, yếu tố chủ thể. Chủ thể thực hiện hành vi bị xem xét không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định, họ không phải là chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ, cũng không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Thứ 4, hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Nếu hành vi này không xảy ra tại Việt Nam thì pháp luật Việt Nam không thể điều chỉnh. Việc này phù hợp với nguyên tắc lãnh thổ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong Tư pháp quốc tế. Bởi lĩnh vực sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực khá phức tạp, đòi hỏi phải được xem xét một cách chính xác và phù hợp nhất. Việc pháp luật các nước có quy định khác nhau trong vấn đề quyền sở hữu trí tuệ chính là đặc điểm mà do đó không thể xem xét một hành vi liên quan đến sở hữu trí tuệ xảy ra trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia bằng pháp luật của quốc gia khác. Hành vi bị xem xét phải xảy ra tại Việt Nam, nếu nó xảy ra tại nước khác thì không được coi là hành vi xâm phạm. 2. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tiếng Anh là gì?Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tiếng Anh là: Violation of intellectual property rights Xem thêm: TM là gì? Phân biệt chữ R (®), C (©), TM (™) ghi trên nhãn sản phẩm dịch vụ? Một số thuật ngữ tiếng Anh có liên quan: Quyền sở hữu trí tuệ (tiếng Anh là Intellectual property rights) Quyền tác giả (tiếng Anh là copyright) Quyền nhân thân (tiếng Anh là Moral rights) Quyền tài sản (tiếng Anh là Economic rights) Quyền liên quan đến quyền tác giả (tiếng Anh là Copyright-related rights) Quyền sở hữu công nghiệp (tiếng Anh là Industrial property rights) Quyền đối với giống cây trồng (tiếng Anh là Rights to plant varieties) Xem thêm: Bảo lưu quyền sở hữu là gì? Đặc điểm, quyền, nghĩa vụ các bên? Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ (tiếng Anh là Intellectual property right holder) 3. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệĐiều 198 Luật SHTT năm 2005 quy định, chủ thể quyền SHTT có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền SHTT của mình: Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền SHTT; Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT phải chấm hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT theo quy định của Luật SHTT và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền SHTT hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT theo quy định của pháp luật. 4. Các biện pháp xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ4.1. Biện pháp xử lý hành chính Xem thêm: Viện Khoa học sở hữu trí tuệ là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Khi bên vi phạm có lỗi cố ý hoặc vô ý nhưng chưa đến mức được coi là nguy hiểm, chưa đến mức được xác định là tội phạm và các hành vi này được quy định trong các văn bản xử lý hành chính về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan như: Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp… Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ : Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho: Tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc xã hội. Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán: Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ: Tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các tổ chức, cá nhân, chủ thể quyền đề nghị các cơ quan Thanh tra chuyên ngành hoặc các cơ quan như: Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên để được xử lý. 4.2. Biện pháp xử lý dân sự Bên bị xâm phạm phải xác định được thiệt hại thực tế, yếu tố lỗi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của bên vi phạm và thiệt hại mà bên bị xâm phạm phải chịu. Biện pháp xử lý dân sự có thể song song với biện pháp xử lý hành chính và biện pháp xử lý hình sự. Toà án có thẩm quyền buộc bên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện việc: Chấm dứt hành vi xâm phạm. Xin lỗi, cải chính công khai. Thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bồi thường thiệt hại. Tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. 4.3. Biện pháp xử lý hình sự Được áp dụng đối với người nào cố ý thực hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, bên vi phạm có lỗi được coi là nguy hiểm cho xã hội, các hành vi và mức độ xâm phạm được quy định cụ thể trong Luật Hình sự. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được coi là tội phạm khi có đủ các yếu tố cấu thành một trong các tội quy định trong Bộ luật hình sự sau: + Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 156); + Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157) ; + Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú; thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Điều 158); + Tội lừa dối khách hàng (Điều 162) ; + Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Điều 170) ; + Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 170a) ; + Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171) ; + Tội vi phạm các quy định về xuất bản phát hành sách, báo; đĩa âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác (Điều 271). 4.4. Biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan Được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ tại Việt Nam, nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm. Để có thể ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, điều duy nhất chủ sở hữu cần thực hiện là tiến hành đăng ký bảo hộ độc quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ, việc đăng ký ngoài việc giúp chủ sở hữu được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ còn giúp chủ sở hữu có thể tiến hành biện pháp hành chính và hình sự để xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với đối tượng đã đăng ký bảo hộ. Ngoài ra, chủ sở hữu cần có biện pháp cần thiết để khách hàng, người tiêu dùng tự ý thức được việc nên sử dụng sản phẩm chính hãng và có nguồn gốc rõ ràng để tránh việc sử dụng hàng nhái, hàng giả dẫn đến hậu quả không mong muốn từ việc sử dụng hàng kém chất lượng này. |