Uploaded byMan Ebook Show 0% found this document useful (0 votes) 1K views 91 pages EEAC Copyright© © All Rights Reserved Available FormatsPDF, TXT or read online from Scribd Share this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?0% found this document useful (0 votes) 1K views91 pages Thiết Kế Trạm Biến Áp 220-0,4KV Uploaded byMan Ebook EEAC Jump to Page You are on page 1of 91 Search inside document Reward Your CuriosityEverything you want to read. Anytime. Anywhere. Any device. No Commitment. Cancel anytime. Trạm biến áp để truyền tải công suất điện lớn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, thì giải pháp tăng điện áp để hạn chế tổn thất công suất và giảm giá thành đầu tư đường dây là một lựa chọn tối ưu.Trạm biến áp để truyền tải công suất điện lớn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, thì giải pháp tăng điện áp để hạn chế tổn thất công suất và giảm giá thành đầu tư đường dây là một lựa chọn tối ưu. 1. Máy biến áp là gì?Để hiểu về trạm biến áp trước hết ta sẽ tìm hiểu về máy biến áp. Đây là một thiết bị điện từ tĩnh được dùng để truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua cảm ứng điện từ nhưng vẫn giữ nguyên tần số. Máy biến áp đóng vai trò rất quan trọng trong truyền tải điện năng. Máy biến áp 1 pha và 3 pha gồm có một cuộn dây sơ cấp; một hay nhiều cuộn dây thứ cấp liên kết qua trường điện từ. Để đảm bảo sự truyền đưa năng lượng thì phải có mạch dẫn từ qua lõi cuộn dây. Tần số làm việc liên quan trực tiếp đến mạch dẫn từ. Ta dùng lá vật liệu từ mềm có độ ẩm cao như thép silic, permalloy… và mạch từ khép kín như các lõi ghép bằng lá chữ E, chữ U, chữ I cho các máy biến áp ở tần số thấp: biến áp điện lực, âm tần… Đối với vùng ở tần số cao: vùng siêu âm và sóng radio thì dùng lõi ferrit khép kín mạch từ. Các cuộn sơ cấp và thứ cấp có thể cách ly hay nối với nhau về điện. Thông thường tỷ số điện áp trên cuộn thứ cấp với điện áp trên cuộn sơ cấp tỷ lệ với số vòng quấn được gọi là tỷ số biến áp. Khi tỷ số này >1 thì gọi là tăng thế, ngược lại. 2. Công suất máy biến ápGồm các máy biến áp có cấp điện áp sơ/thứ cấp: 35/0.4KV, 22/0.4 KV, 10&6.3/0.4 KV Công suất biểu kiến Trạm phổ biến: 50, 75, 100, 160, 180, 250, 320, 400, 500, 560, 630, 750, 800, 1000, 1250, 1500, 16 3. Các ký hiệu của trạm biến ápS: Công suất biểu kiến được ghi trên trạm biến áp (KVA) P: Công suất tiêu thụ (KW) Q: Công suất phản kháng (KVAr) U: điện áp sơ cấp và thứ cấp của trạm (KV hoặc V) I: Dòng điện thứ cấp (A) Dòng điện sơ cấp thường rất ít được quan tâm. 4. Phân loại xây xựng dựng trạm Biến ápTheo Điện áp Siêu Cao Áp: Lớn Hơn 500 KV Cao áp: 66kV, 110kV, 220kV và 500kV Trung Áp: 6kV, 10kV, 15kV, 22kV và 35 kV Hạ Áp: 0,4kV và 0,2kV và các điện áp nhỏ hơn 1 KV Theo điện lực: Trạm biến áp Trung gian: nhận điện áp từ 220 KV – 35 KV biến đổi thành điện áp ra 35 KV – 15 KV Trạm biến áp phân phối: nhận điện áp 35 KV – 6 KV biến đổi thành điện áp ra 0,4 KV – 0,22 KV. Đây là trạm biến áp thường dùng trong mạng hạ áp của gia đình thường thấy là trạm 22/0,4 KV Theo mục đích sử dụng
Trạm ngoài trời thích hợp cho các trạm trung gian công suất lớn để tiết kiệm được chi phí xây dựng. Vì vậy máy biến áp, thiết bị phân phối thường có kích thước lớn. Tuy nhiên, về mỹ quan trạm này không phù hợp với khu đô thị, chỉ phù hợp dùng tại các khu công nghiệp, khu chế xuất…. Với loại trạm này, có 4 kiểu trạm biến áp đang được sử dụng là: Trạm hợp bộ, trạm nền, trạm giàn, trạm treo
|