Giải quyết khiếu nại trong vòng bao nhiêu ngày

Tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong thực hiện các thủ tục về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

Về đối tượng áp dụng, đơn gửi đến Bộ, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật; nhanh chóng, kịp thời; rõ ràng, thống nhất và tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong việc thực hiện các thủ tục về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Người có trách nhiệm xử lý đơn quy định trong Quy chế này bao gồm: Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

Người có trách nhiệm xử lý đơn có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; bảo đảm các nguyên tắc xử lý đơn.

Người có trách nhiệm xử lý đơn mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, thiếu trách nhiệm trong việc xử lý đơn, để đơn quá hạn, cố ý thực hiện trái quy định pháp luật trong xử lý đơn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý đơn là một trong những căn cứ để xét thi đua, khen thưởng đối với cá nhân có trách nhiệm xử lý đơn theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Phải xử lý trong 5 ngày kể từ khi tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau: Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến Lãnh đạo Bộ; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; qua văn thư; qua dịch vụ bưu chính; qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị; qua địa điểm Tiếp công dân của Bộ; qua Đường dây nóng và các hình thức khác theo quy định pháp luật.

Đơn do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.

Đơn tiếp nhận từ các nguồn theo quy định này phải được phân loại, vào sổ theo dõi hoặc nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm xử lý đơn để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.

Việc lưu trữ, vào sổ theo dõi hoặc sao lưu dữ liệu trên máy tính, tra cứu thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Quy chế cũng nêu rõ về trách nhiệm phân loại và vào sổ. Theo đó, Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, phân loại đơn, nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định, vào sổ theo dõi hoặc phần mềm xử lý đơn đối với những đơn gửi Lãnh đạo Bộ, gửi Bộ, gửi Thanh tra Bộ theo quy định.

Đối với việc vào sổ theo dõi đơn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện công tác xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật và Quy chế này./.

Hỏi: Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính được tính từ ngày ban hành quyết định, nếu quá thời hạn này thì việc khiếu nại không được thụ lý giải quyết. Tôi hiểu như vậy có đúng không? Thời hiệu này có tính ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày thứ 7, chủ nhật hay không?

Nguyễn Hoàng Long - xã Quốc Thái, An Phú

Trả lời:

1. Cách hiểu của bạn như trên là chưa chính xác:

Theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:

“1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

…………………………………..

8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.

Mặt khác, khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính như sau:

“1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Về thời hiệu khiếu nại, Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:

“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì “thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng” là một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết.

Như vậy, đối chiếu với các quy định trên, thời hiệu khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hoặc biết được quyết định xử phạt (tức là không phải kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt).

2. Thời hiệu khiếu nại có tính ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày thứ 7, chủ nhật hay không?

Hiện nay, Luật Khiếu nại năm 2011 có 02 cách quy định về thời gian để tính thời hạn, thời hiệu gồm “ngày” và “ngày làm việc”. Tùy từng điều luật, nếu điều luật đó quy định rõ là “ngày” hay “ngày làm việc” thì cách tính thời gian sẽ áp dụng theo quy định của điều luật đó.

Tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thời gian để tính thời hiệu khiếu nại là “ngày”, do đó, “90 ngày” này sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày thứ 7, chủ nhật.

Thời hạn giải quyết tố cáo là bao lâu?

Thời hạn giải quyết tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Thời gian tối đa giải quyết khiếu nại lần đầu lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ công chức về vụ việc phức tạp là bao lâu kể từ?

Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần đầu, lần hai là: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết; Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ...

Thời hạn ra thông báo thụ lý giải quyết đơn khiếu nại lần đầu là bao nhiêu ngày?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết cho người khiếu nại; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

Tại sao phải quy định thời hạn khiếu nại?

Việc quy định thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp có ý nghĩa bảo đảm tính liên tục, ổn định của nền hành chính, bảo đảm cho việc giải quyết khiếu nại được nhanh chóng, có hiệu quả hơn.

Chủ đề