Giải bài tập tiếng việt lớp 5 tuần 18 năm 2024

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp Ôn tập cuối học kì 1: Tiết 4+5

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 18: Ôn tập học kì 1 - Tiết 4, 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố hệ thống lại kiến thức Tiếng Việt 5 phần Chính tả, Tập làm văn lớp 5 chuẩn bị cho các bài thi học kì I đạt kết quả cao.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt 5: Tiết 4

Câu 1 trang 130 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1

Viết lại những từ ngữ em dễ viết sai chính tả trong bài Chợ Ta-sken (Tiếng Việt 5, tập một, trang 174)

Trả lời

Những từ ngữ em dễ viết sai chính tả trong bài Chợ Ta-sken: nẹp thêu, xúng xính, chờn vờn, thõng dài, ve vẩy…

Câu 2 trang 130 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1

Viết lại những từ ngữ, hình ảnh miêu tả em thích trong bài:

Trả lời

Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả em thích trong bài Chợ Ta-sken:

  • Trên áo, những đường vân xanh, đỏ, tím vàng chảy dọc, óng ả, chờn vờn như sóng nước hồ.
  • Tóc đen như mun tết thành hai bím thong dài mãi xuống quá thắt lưng khẽ ve vẩy theo nhịp bước.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt 5: Tiết 5

Đề bài: Lập dàn ý chi tiết đề bài dưới đây: Hãy viết thư gửi một người thân đang ở xa kể lại kết quả học tập, rèn luyện của em trong học kì I.

Trả lời

1. Đầu thư:

- Địa điểm, thời gian viết thu, tên người nhận thư.

2. Phần chính bức thư:

- Lí do viết thư: Hỏi thăm sức khỏe và kể cho bạn nghe về kết quả học tập, rèn luyện của em trong học kì I.

- Nội dung cụ thể

  • Hỏi thăm sức khỏe của bạn và gia đình bạn.
  • Hỏi thăm tình hình học tập của bạn.
  • Hỏi thăm bạn đã quen với trường, lớp mới chưa.
  • Thông báo tình hình lớp.
  • Thông báo về kết quả học tập rèn luyện của mình.

- Kể cho bạn nghe chuyện vui, buồn, phong trào thi đua, học tập của lớp.

- Kể cho bạn nghe chuyện của riêng mình.

3. Cuối thư:

- Chúc bạn cùng gia đình có sức khỏe tốt. Mong nhận được thư hồi âm của bạn. Mong gặp lại bạn.

- Kí tên.

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 Tuần 18 Có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Anh lớp 5 Tuần 18

  • Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 5 - Tuần 18

Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 Tuần 18

  • Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5: Tuần 18 - Đề 1
  • Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5: Tuần 18 - Đề 2
  • Phiếu bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 18 - Đề 3

----------

\>> Bài tiếp theo Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 18: Ôn tập học kì 1 - Tiết 6

Ngoài Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 18: Ôn tập học kì 1 - Tiết 4,5 ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5 , Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5 , Bài tập Luyện từ và câu 5 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 .

Ôn tập cuối học kì I Tiết 1

  1. Lập bảng thống kê các bài tập đọc trong chủ điểm Giữ lấy màu xanh. Giữ lấy màu xanh Số TT Tên bài Tác giả Thể loại (văn, thơ, kịch) 1 Chuyện một khu vườn nhỏ Vân Long văn 2 Tiếng vọng Nguyễn Quang Thiều thơ 3 Mùa thảo quả Ma Văn Kháng văn 4 Hành trình của bầy ong Nguyễn Đức Mậu thơ 5 Người gác rừng tí hon Nguyễn Thị cẩm Châu văn 6 Trồng rừng ngập mặn Phan Nguyên Hồng văn
  2. Nêu nhận xét về nhân vật bạn nhỏ (truyện Người gác rừng tí hon, Tiếng Việt 5, tập một, trang 124), tìm dẫn chứng minh họa cho những nhận xét của em. Tính cách bạn nhỏ Dẫn chứng minh họa
  3. Tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản chung. Tình yêu rừng của ba đã truyền sang bạn nhỏ. Bạn nhỏ có ý thức giữ rừng rất cao. Bạn nhỏ yêu rừng, bạn nhỏ không muốn rừng bị tàn phá. Bạn nhỏ đang thay ba gác rừng lúc ba đi vắng.
  4. Bình tĩnh, thông minh khi xử trí tình huống bất ngờ.
  5. Thắc mắc khi thấy dấu chân người lớn trong rừng mà hai ngày nay không có đoàn khách tham quan nào. Lần theo dấu chân để tìm ra dấu vết của bọn trộm gỗ. Khi phát hiện bọn trộm gỗ, liền chạy theo đường tắt, gọi điện thoại báo công an.
  6. Dũng cảm, táo bạo, không ngại nguy hiểm. Chạy đi gọi điện thoại báo công an về hành động của kẻ xấu (trộm gỗ). Phối hợp với các chú công an bắt bọn trộm gỗ. Căng dây cản xe bọn trộm. Tiết 2 Lập bảng thống kê các bài tập đọc chủ điểm Vì hạnh phúc con người. Nội dung cẩn trình bày : Vì hạnh phúc con người Số TT Tên bài Tác giả Thể loại (văn, thơ, kịch) 1 Chuỗi ngọc lam Phun-tơn O-xlơ văn 2 Hạt gạo làng ta Trần Đăng Khoa thơ 3 Buôn Chư Lênh đón cô giáo Hà Đình cẩn văn 4 Về ngôi nhà đang xây Đồng Xuân Lan thơ 5 Thầy thuốc như mẹ hiền Trân Phương Hạnh văn 6 Thầy cúng đi bệnh viện Nguyễn Lăng văn 7 Ngụ công xã Trinh Tường Trường Giang - Ngọc Minh văn 8 Ca dao về lao động sản xuất thơ Viết lại những câu thơ em thích nhất trong hai bài thơ em đã học ở chủ điểm Vì hạnh phúc con người. Trình bày cái hay của những câu thơ ấy để các bạn hiểu và tán thưởng sự lựa chọn của em. Những câu thơ mà em thích nhất trong bài thơ “ Hạt gạo làng ta” Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay Em thích nhất những câu thơ này vì tác giả cảm nhận trong từng hạt gạo có cả mùi vị phù sa của con sông quê hương, có mùi vị thơm mát của hương sen và có cả những ngọt bùi cay đắng trong câu hát của mẹ. Ăn cơm nấu từ hạt gạo quê nhà cảm nhận được tất cả sự gần gũi, thân thương của quê hương. Đi đâu, mang hạt gạo theo cũng như mang theo cả những hình ảnh quen thuộc, gắn bó sâu đậm về quê mẹ. Những câu thơ mà em thích nhất trong bài thơ “Về ngôi nhà đang xây”. Bầy chim đi ân về Hót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc. Nắng đứng ngủ quên Trên những bức tường Làn gió nào về mang hương ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa. Bao ngôi nhà đã hoàn thành Đều qua những ngày xây dở. Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh... Cách ví von của tác giả ở hai câu thơ cuối thật ý nghĩa: ngôi nhà đang xây được ví với trẻ nhỏ. Trước khi đưa ra sự so sánh ấy tác giả đã nói : ngôi nhà nhận được tiếng hót của bầy chim, nhận được những tia nắng, nhận được làn gió mát thơm. Từ những bức tường loang lổ ngôi nhà đã xây xong, vững chãi, đẹp đẽ. Sự so sánh trên làm em liên tưởng đến công lao của cha mẹ đã chăm bẵm, nuôi dạy trẻ nhỏ trưởng thành, vững vàng, có ích cho đòi. Tiết 3 Điền những từ ngữ em biết vào bảng sau : Tổng kết vốn từ về môi trường Sinh quyển (môi trường động, thực vật) Thủy quyển (môi trường nước) Khí quyển (môitrường không khí) Các sự vật trong môi trường M : rừng, cây; thú (hổ, báo, chồn, nai, khỉ, vượn ...); chim (cò, vạc, đổ quyên, sếu ...); cây lâu năm (lim, gụ ...); cây rau (rau muống, xà lách ...); cây ăn quả (cam, quýt, xoài, ổi, ...); cỏ... M : sông, suối, biển, hồ, sóng, đại dương, khe, rạch, lạch, ngòi, thác, mương M : bầu trời, vũ trụ, mây, không khí, ánh sáng, khí hậu ... Những hành động bảo vệ môi trường M : trồng rừng, trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc, trồng rừng ngập mặn, chống buôn bán và săn bắn động vật hoang dã,... M giữ sạch, nguồn nước, xây dựng nhà máy nước, lọc nước thải công nghiệp, xây dựng nhà máy thủy điện. M : lọc khói công nghiệp, xả ít rác thải, xử lí rác thải, chống ô nhiễm bầu không khí,... Tiết 4 Viết lại những từ ngữ em dễ viết sai chính tả trong bài Chợ Ta- sken (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 174): Nẹp thêu, xúng xính, chờn vờn, thõng dài, ve vẩy ... Viết lại những từ ngữ, hình ảnh miêu tả em thích hợp trong bài : Trên áo, những đường vân xanh, đỏ, tím, vàng chảy dọc, óng ả, chờn vờn như sóng nước hồ. Tóc đen như mun tết thành hai bím thong dài mãi xuôhg quá thắt lưng khẽ ve vẩy theo nhịp bước. Tiết 5 Lập dàn ý chi tết đề bài dưối đây : Hãy viết thư gửi một người thân đang ở xa kể lại kết quả học tập, rèn luyện của em trong học kì I. Đáu thư: Địa điểm, thời gian viết thư, tên người nhận thư. Phần chính bức thư Lí do viết thư : Hỏi thăm sức khỏe và kể cho bạn nghe về kết quả học tập, rèn luyện của em trong học kì I. Nội dung cụ thể
  7. Hỏi thăm sức khỏe của bạn và gia đình bạn.
  8. Hỏi thăm tình hình học tập của bạn.
  9. Hỏi thảm bạn đã quen với trường mới, lớp mới chưa.
  10. Thông báo tình hình lớp.
  11. Thông bảo về kết quả học tập rèn luyện của mình. Kể cho bạn nghe chuyện vui, buồn, phong trào thi đua, học tập của lớp. Kể cho bạn nghe chuyện của riêng mình. Cuối thư: Chúc bạn cùng gia đình bạn có sức khỏe tốt. Mong nhận được thơ hồi âm của bạn. Mong gặp lại bạn. Kí tên Tiết 6 Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Chiều biên giới Chiều biên giới em ơi Chiểu biên giới em ơi Có nơi nào cao hơn Như đầu sông đầu suối Như đầu mây đầu gió Như quê ta - ngọn núi Như đất tròi biên cương Có nơi nào đẹp hơn Khi mùa đào hoa nở Khi mùa sở ra cây Lúa lượn bậc thang mây Mùi tỏa ngát hương bay. Chiểu biên giới em ơi Rừng chăng dây điện sáng Ta nghe tiếng máy gọi Như nghe tiếng máy gọi Như nghe tiếng cuộc đời Lòng ta thầm mê say Trên nông trường lộng gió Rộng như trời mênh mông. Tìm trong bài thơ một từ đồng nghĩa với từ biên cương : biên giới. Trong khổ thơ 1, các từ đầu và ngọn được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? nghĩa chuyển. Gạch dưới những đại từ xưng hô được dùng trong bài thơ. Viết một câu miêu tả hình ảnh mà câu thơ Lúa lượn bậc thang mây gợi ra cho em : Ruộng bậc thang lượn theo sườn núi, lẫn vào mây, nhấp nhô như làn sóng. Tiết 7 Đọc bài văn trong tiết luyện tập (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 177). Dựa vào nội dung bài đọc, đánh X vào □ trước ý trả lời đúng: Nêu chọn tên nào đặt cho bài văn trên ? [x] Những cánh buồm. Suốt bốn mùa, dòng sông có đặc điểm gì ? Hd Nước sông đầy ắp. Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với gì ? [x| Màu áo của những người thân trong gia đình. Cách so sánh trên (nêu ở câu hỏi 3) có gì hay ? [x] Thể hiện được tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương. Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió ? [x~j Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ. Vì sao tác giả nói những cánh buồm chung thủy cùng con người ? [x[ Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay. Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ to lớn ? [x| Hai từ. (Đó là các từ : lớn, khổng lồ). Trong câu “Từ bò’ tre làng tôi, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi."có mấy cặp từ trái nghĩa ? [x| Một cặp. (Đó là các từ : ngược / xuôi). Từ trong ở cụm từ pháp phới trong gió và từ trong ồ cụm từ nắng đẹp trời trong có quan hệ với nhau như thế nào ? g Đó là hai từ đồng âm. Trong câu “Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi.”có mấy quan hệ từ ? |x[ Ba quan hệ từ. (Đó là các từ : còn, thì, như) Tiết 8 (Chuẩn bị cho bài luyện tập) Tập làm văn Lập dàn ý chi tiết đề bài sau : Em hãy tả một người thân đang làm việc, ví dụ : đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, xây nhà hay học bài.... Lập dàn ý chi tiết về việc mẹ em đang nấu cơm.
  12. Mở bài : Giới thiệu về mẹ, về những bữa cơm do mẹ nấu và cảnh mẹ đang nấu cơm. Thân bài : Nhận xét chung : cơm của mẹ nấu luôn rất ngon miệng, hợp với khẩu vị của từng thành viên trong gia đình, mẹ hiểu được ý thích của mỗi người. Chi tiết + Thời gian nấu : buổi trưa.
  13. Địa điểm : nhà bếp - sạch và mát, gọn gàng.
  14. Tư thế của mẹ : mẹ đeo tạp dề, phía trước có một cái túi nhỏ, nhanh nhẹn.
  15. Mẹ lấy đồ ăn còn tươi sống trong giỏ ra + Mẹ rửa và thái thịt rồi ướp gia vị + Mẹ đặt nồi cơm
  16. Mẹ làm cá rồi chiên
  17. Trong lúc đợi cá chín mẹ nhặt rau, rửa rau + Xào rau + Nêm nếm Bữa ăn đã được mẹ chuẩn bị xong, thơm lừng - trình bày đẹp mắt Đó là những món ăn yêu thích của các thành viên trong gia đình Kết luận: Gia đình em quây quần bên bàn ăn, không khí đầm ấm, hạnh phúc.