Dự án đầu tư công khẩn cấp là gì

(Xây dựng) - Mới đây, Bộ Xây dựng có Văn bản số 4929/BXD-HĐXD ngày 29/11/2021 hướng dẫn Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ triển khai xây dựng công trình Bệnh viện dã chiến sử dụng vốn đầu tư công theo Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

Dự án đầu tư công khẩn cấp là gì
Xây dựng Bệnh viện dã chiến hồi sức tích cực Covid -19 tại ngõ 587 đường Tam Trinh (quận Hoàng Mai, Hà Nội), đây là công trình xây dựng khẩn cấp được khởi công ngày 24/7/2021.

Theo văn bản hướng dẫn, việc quản lý đầu tư xây dựng Bệnh viện dã chiến theo Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, sau khi quyết định đầu tư xây dựng Bệnh viện dã chiến, người có thẩm quyền ban hành Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp. Các bước thực hiện dự án/công trình khẩn cấp được thực hiện đồng thời hoặc hoàn thiện hồ sơ sau để kịp thời triển khai thi công xây dựng công trình và đưa vào sử dụng theo yêu cầu của Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

Trình tự, thủ tục thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án đầu tư công khẩn cấp theo Điều 42 Luật Đầu tư công năm 2019 (liên hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn).

Căn cứ vào Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp, chủ đầu tư giao tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực thực hiện công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư và nhà thầu được giao thực hiện có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục về chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và Văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu số 6144/BKHĐT-QLĐT ngày 13/9/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình để đưa công trình vào khai thác sử dụng được đại diện Sở Xây dựng tại địa phương kiểm tra tại hiện trường và thống nhất (nếu đủ điều kiện) xác nhận bằng biên bản về kết quả nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Để đáp ứng kịp thời về tiến độ thi công xây dựng công trình theo Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng và Điều 58 Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ không yêu cầu lập, thẩm định, phê duyệt dự án khi thực hiện.

Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí đối với các công trình theo lệnh khẩn cấp theo quy định tại Khoản 8, Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước, các Thông tư của Bộ Tài chính số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016, số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước để thực hiện.

Công trình xây dựng khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu kịp thời hoặc nhiệm vụ cấp bách của các cấp có thẩm quyền.

Căn cứ theo Khoản 48 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, công trình xây dựng khẩn cấp gồm:

1. Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Dự án đầu tư công khẩn cấp là gì
Các công trình xây dựng khẩn cấp phải được xây dựng nhanh chóng, kịp thời. Ảnh minh hoạ: An Long

Theo đó, người đứng đầu Bộ, cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đối với công trình thuộc trường hợp (1) thuộc phạm vi quản lý.

Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan.

Dự án đầu tư công khẩn cấp là dự án đầu tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 58. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp

Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:

1. Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

2. Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.

3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm:

  • Giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;
  • Quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

4. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm:

  • Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp;
  • Các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có);
  • Thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
  • Nhật ký thi công xây dựng công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có);
  • Các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có);
  • Hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng (nếu có);
  • Bản vẽ hoàn công;
  • Phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng;
  • Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
  • Các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp.

5. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công.