Đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư 22

Ngày 20/7/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Số: 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông áp dụng từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6; năm học 2022-2023 đối với lớp 6, 7, 10; năm học 2023-2024 đối với 6, 7, 8, 11; năm học 2024-2025 đối với toàn bộ học sinh.

Thông tư có rất nhiều điểm mới phù hợp, tiến bộ với việc nhận xét, đánh giá học sinh hiện nay theo xu hướng tiến bộ của thế giới.

2. Các môn học ở trung học cơ sở và trung học phổ thông theo chương trình mới:

Chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm các môn học, hoạt động như sau:

Nội dung giáo dục cấp trung học cơ sở bao gồm 12 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc (Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và địa lý; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc; Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương) và 2 môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2).

Thời lượng giáo dục 1 buổi/ngày, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút (có hướng dẫn các trường đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày).

Nội dung giáo dục cấp trung học phổ thông gồm 7 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc (Ngữ văn văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương); 2 môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số; Ngoại ngữ 2); 5 môn học lựa chọn từ 3 nhóm môn học (mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học): Nhóm môn khoa học xã hội (Lịch sử; Địa lý; Giáo dục kinh tế và Pháp luật); Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lí, Hoá học, Sinh học); Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật).

Thời lượng giáo dục 1 buổi/ngày, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút (có hướng dẫn các trường đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày).

3. Về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo môn:

Theo khoản 1 điều 9 của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá kết quả học tập của học sinh.

3.1. Kết quả học tập của học sinh theo môn:

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

‐ Mức đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần đều đánh giá mức Đạt.

‐ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Đối với việc đánh giá cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

‐ Mức đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Đạt

‐ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức chưa đạt.

3.2. Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số:

‐ Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

‐ Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II

Tại điểm này Thông tư mới quy định tính điểm trung bình môn học kỳ, cả năm giống như quy định hiện hành.

4. Về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo học kỳ, năm học:

Khoản 2 điều 9 của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Đánh giá kết quả học tập của học sinh nêu rõ:

Kết quả học tập trong từng học kì, trong năm học đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả của học sinh trong từng học kì và trong từng năm học được đánh giá theo theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

  1. Mức tốt:

‐ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

‐ Tất cả các môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

  1. Mức khá:

‐ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

‐ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

  1. Mức đạt:

‐ Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức chưa đạt.

‐ Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

  1. Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập

Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, năm học bị thấp xuống 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 điều này chỉ do kết quả đánh giá duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Theo đó, điểm mới của Thông tư trên với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, chỉ tính điểm trung bình theo từng môn học mà không yêu cầu cộng điểm trung bình của tất cả các môn như trước đây (theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh sẽ được xếp loại học lực học kỳ, cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ, cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số).

Quy định này hay, tiến bộ ở việc không cần tính điểm trung bình chung tất cả các môn, không phân biệt môn chính, môn phụ, đánh giá không còn loại kém, yếu, không so sánh học sinh này với học sinh khác…

Bỏ phân biệt môn chính, môn phụ là điểm tiến bộ nhất của Thông tư, sẽ hạn chế được việc coi trọng môn, cũng như có thể hạn chế học thêm, dạy thêm tràn lan như hiện nay.

Bỏ môn chính, môn phụ sẽ tiến tới không còn phân biệt môn chính, môn phụ, hạn chế học lệch.

5. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh:

5.1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh:

  1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong chương trình môn học trong chương trình giáo dục phổ thông.
  1. Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.
  1. Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 điều này.

5.2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học:

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, chưa đạt.

  1. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ

‐ Mức tốt: đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

‐ Mức Khá: đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức tốt.

‐ Mức đạt: đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

‐ Mức Chưa đạt: chưa đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

  1. Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

‐ Mức tốt: học kỳ II được đánh giá mức tốt, học kì I được đánh giá từ mức khá trở lên.

‐ Mức khá: học kỳ II được đánh giá mức khá, học kì I được đánh giá từ mức đạt trở lên; học kỳ II được đánh giá mức đạt, học kì I được đánh giá từ mức tốt; học kỳ II được đánh giá mức tốt, học kì I được đánh giá từ mức đạt hoặc chưa đạt.

‐ Mức đạt: học kỳ II được đánh giá mức đạt, học kì I được đánh giá từ mức khá, đạt hoặc chưa đạt; học kỳ II được đánh giá mức khá, học kì I được đánh giá từ mức chưa đạt.

Chủ đề