Công ty phần mềm chịu thuế là bao nhiêu năm 2024

Căn cứ Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định:

“Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

  1. Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
  1. Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
  1. Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
  1. Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

  1. Dịch vụ tích hợp hệ thống;
  1. Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
  1. Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
  1. Các dịch vụ phần mềm khác.”

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):

+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“...

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.

+ Tại Khoản 1 Điều 9 qui định thuế suất 0%:

“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này

  1. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

…”

+ Tại Khoản 2b Điều 9 qui định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

…”

+ Tại Điều 11 quy định:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

…”.

Trường hợp Công ty của Bà cho thuê phần mềm do Công ty sản xuất hoặc mua ngoài không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn phần mềm cho công ty ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Cục Thuế TP thông báo Bà biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Tuy nhiên căn cứ các quy định của pháp luật thuế hiện hành, dịch vụ bảo trì phần mềm là đối tượng không chịu thuế GTGT. Tổ chuyên gia khi đánh giá có 2 ý kiến khác nhau như sau:

- Nhà thầu đáp ứng E-HSMT và được đề nghị mời vào thương thảo. Trong quá trình thương thảo, bên mời thầu thương thảo với nhà thầu về thực hiện tuân thủ quy định của pháp luật thuế hiện hành là GTGT 0%. Giá trúng thầu sẽ trừ đi phần thuế 10% GTGT;

- Yêu cầu nhà thầu làm rõ về thuế GTGT trong giá chào thầu; nếu nhà thầu xác nhận chào thuế 10% GTGT thì thực hiện điều chỉnh thuế GTGT từ 10% về 0% để tiếp tục đánh giá.

Ông Hoan hỏi, đánh giá như tổ chuyên gia trong 2 trường hợp trên là đúng hay sai?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:

+ Tại Khoản 10 Điều 3 về giải thích từ ngữ:

"10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm".

+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm:

"3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

  1. Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
  1. Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
  1. Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
  1. Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

  1. Dịch vụ tích hợp hệ thống;
  1. Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
  1. Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
  1. Các dịch vụ phần mềm khác".

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

+ Tại Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

"21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật".

+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất 0%.

+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10%: "Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty của ông Hoan cung cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ không thuộc quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/ND-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đề nghị ông Hoan căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Phần mềm diệt virus chịu thuế suất bao nhiêu?

THUẾ GTGT ĐỐI VỚI BẢN QUYỀN PHẨN MỀM PHẦN MỀM DIỆT VI RÚT Theo tìm hiểu Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối với sản phẩm phần mềm, và dịch vụ phần mềm thì thuộc đối tượng không chịu thuế, nhưng phía nhà cung cấp khẳng định thuế suất 0% là đúng theo quy định, và đầu vào của họ cũng là 0%.

Bán phần mềm cho nước ngoài chịu thuế suất bao nhiêu?

“Trường hợp Công ty ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm (lập trình phần mềm, thiết kế website) ra nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Dịch vụ phần mềm là gì?

Có các loại dịch vụ phần mềm nào? Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.

Dịch vụ bảo trì phần mềm thuế suất bao nhiêu?

Theo định nghĩa thuật ngữ "phần mềm" trong quyết định 128/2000/QĐ-TTG thì bảo trì phần mềm thuộc lĩnh vực phần mềm, do đó hưởng thuế suất GTGT là 0%.