Có những thời kì văn học nào phát triển năm 2024

Trong qu� tr�nh 30 năm ph�t triển của văn học c�ch mạng (1945-1975), giai đoạn 1945-1954 c� � nghĩa đặc biệt quan trọng. ��y vừa l� thời kỳ mở đầu, đắp nền cho văn học mới vừa l� bước chuyển tiếp lịch sử ghi nhận nhiều thay đổi triệt để v� s�u sắc, từ quan niệm nghệ thuật cho tới thực tế s�ng t�c. Vượt qua những thử th�ch khắc nghiệt của ho�n cảnh chiến tranh, văn học ch�n năm kh�ng chiến chống Ph�p đ� khẳng định sự tồn tại v� ph�t triển với tầm v�c xứng đ�ng. Tuy những th�nh tựu c�n ở mức độ ban đầu nhưng đ�ng g�p ch�nh của n� l� mang đến một sắc th�i độc đ�o, l�m bừng l�n kh� thế mới chưa từng c� trong đời sống văn học d�n tộc.

I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ - X� HỘI

- C�ch mạng th�ng T�m (1945) th�nh c�ng, mở ra một kỷ nguy�n mới cho đất nước - kỷ nguy�n độc lập, tự chủ. Ng�y 2-9-1945, tại quảng trường Ba ��nh, Hồ Chủ Tịch đọc bản Tuy�n ng�n độc lập, khai sinh nước Việt Nam d�n chủ cộng h�a. �ch n� lệ bị đập tan, con người Việt Nam được giải ph�ng; bừng l�n một niềm hạnh ph�c lớn lao đến thi�ng li�ng, như kết quả tất yếu từ kh�t vọng tự do v� quyết t�m cứu nước của cả d�n tộc.

- Nhưng ch�nh quyền c�ch mạng non trẻ, ngay l�c đ�, đ� phải đương đầu với mu�n v�n kh� khăn tr�n tất cả c�c phương diện của đời sống. Nền kinh tế hầu như kiệt quệ với hệ thống kho t�ng trống rỗng, n�ng nghiệp lạc hậu, mất m�a v� lũ lụt ; c�c ng�nh c�ng thương nghiệp, thủ c�ng nghiệp bị đ�nh đốn hoặc ph� sản. (Hậu quả thảm khốc l� nạn đ�i xảy ra, l�m chết hơn hai triệu người, ng�t 1/10 d�n số nước ta bấy giờ). Tr�nh độ d�n tr�, văn h�a gi�o dục thấp k�m với hơn 80% d�n số m� chữ. C�ng l�c, c�c thế lực th� trong giặc ngo�i lăm le chờ thời cơ để g�y rối, h�ng l�m suy yếu v� lật đổ nh� nước C�ch mạng. �ược Anh mở đường, thực d�n Ph�p trở lại g�y căng thẳng ở Nam Bộ. Qu�n Tưởng Giới Thạch k�o v�o miền Bắc. Trong nước, c�c tổ chức Việt Nam c�ch mệnh đồng minh của Nguyễn Hải Thần (Việt C�ch) v� Việt Nam quốc d�n đảng của Vũ Hồng Khanh, Nguyễn Tường Tam (Việt Quốc) n�p b�ng qu�n Tưởng, bất hợp t�c với C�ch mạng, li�n tục quấy ph� ; lớp địa chủ, tư sản cũng ng�c dậy, ngấm ngầm chống đối.

- Vượt qua mọi kh� khăn, ch�nh quyền d�n chủ nh�n d�n kh�ng những được giữ vững m� c�n ng�y c�ng củng cố, mạnh mẽ hơn. Dưới sự l�nh đạo t�i t�nh của �ảng v� Hồ Chủ Tịch, bằng nhiều biện ph�p kịp thời nh�n d�n ta đ� chặn đứng nạn đ�i, ph�t động một cao tr�o b�nh d�n học vụ diệt giặc dốt v� phong tr�o t�nh nguyện nhập ngũ để bảo vệ nh� nước C�ch mạng, bảo vệ sự to�n vẹn của tổ quốc. Ng�y 6-1-1946, quốc hội đầu ti�n được bầu qua tổng tuyển cử. Hiếp ph�p được c�ng bố. Những thế lực th� địch lần lượt bị khuất phục bằng ch�nh s�ch ngoại giao ki�n quyết về nguy�n tắc nhưng uyển chuyển về s�ch lược của ta : hai trăm ng�n qu�n Tưởng Giới Thạch phải r�t về nước k�o theo sự t�n loạn của bọn phản động tay sai ; hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) v� Tạm ước (14-9-1946) gi�p nh�n d�n tranh thủ được thời gian h�a ho�n để chuẩn bị lực lượng đương đầu l�u d�i với thực d�n Ph�p.

- Khi mọi biện ph�p ngoại giao kh�ng c�n hiệu quả trước d� t�m của Ph�p nhằm �p đặt chế độ thuộc địa l�n nước ta một lần nữa, cuộc kh�ng chiến to�n quốc bắt đầu. ��p lời k�u gọi ng�y 19-12-1946 của Hồ Chủ Tịch, cả đất nước đ� đứng l�n, vừa đ�nh giặc vừa củng cố lực lượng, huy động sức mạnh d�n tộc kh�ng chỉ ở hiện tại m� cả từ truyền thống quật khởi bốn ngh�n năm.

- Từ năm 1947, li�n tiếp những chiến thắng quan trọng đ� l�m thay đổi cục diện, tương quan lực lượng giữa ta v� địch : chiến thắng Việt Bắc thu đ�ng (1947) chặn đứng sức tiến c�ng của giặc, chuyển cuộc kh�ng chiến từ thế ph�ng ngự sang cầm cự ; chiến thắng Bi�n giới (1950) ph� vỡ thế phong tỏa, mở đường th�ng với phe x� hội chủ nghĩa ; chiến thắng H�a B�nh (1952) mở rộng v�ng giải ph�ng,... Cuối c�ng, chiến thắng �iện Bi�n Phủ (7-5-1954) l�m lịm tắt � đồ x�m lược của thực d�n Ph�p, buộc ch�ng phải chấp nhận thương lượng v� k� kết hiệp định Giơnevơ về ��ng Dương (20-7-1954).

Cuộc kh�ng chiến ch�n năm đ� kết th�c thắng lợi. Một nửa nước được giải ph�ng. Ch�nh quyền kiểu mới ở c�c cấp từng bước được củng cố. Tổ chức �ảng vững mạnh hơn nhiều. �ại hội �ảng lần 2 (1951) x�c định đ�ng đắn đường lối cho kh�ng chiến. Năm 1953, Hồ Chủ Tịch ra sắc lệnh giảm t� v� cải c�ch ruộng đất. Tuy c� nơi c� l�c c�n cực đoan, th�i qu� nhưng về cơ bản cuộc C�ch mạng phản phong n�y đ� thực sự giải ph�ng đất đai v� người n�ng d�n, thủ ti�u triệt để quan hệ sản xuất cũ, đem lại cho kh�ng chiến một động lực mạnh mẽ. Nền kinh tế tự t�c đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu của đời sống nh�n d�n trong kh�ng chiến.

- Trong ho�n cảnh chiến tranh hết sức kh� khăn, văn h�a gi�o dục vẫn kh�ng ngừng được n�ng cao. Nạn m� chữ cơ bản được thanh to�n (phổ cập cấp 1 trong to�n d�n). Tiếng Việt trở th�nh ng�n ngữ ch�nh thức giảng dạy trong tất cả c�c cấp học. Một số trường �ại học được mở ra để đ�o tạo nh�n t�i cho đất nước (y khoa, sư phạm)...

Tất cả những phương diện của t�nh h�nh lịch sử - x� hội n�u tr�n đ� c� ảnh hưởng trực tiếp, tạo n�n những thuận lợi v� kh� khăn ri�ng cho sự ph�t triển, quyết định diện mạo của văn học giai đoạn n�y.

II. T�NH H�NH VĂN HỌC

  1. Trước hết, phải kể đến sự l�nh đạo v� quan t�m gi�p đỡ thường xuy�n của �ảng. Th�ng qua hoạt động của c�c tổ chức văn nghệ, �ảng đ� đề ra chủ trương ch�nh s�ch t�ch cực, gi�p chấn chỉnh kịp thời những lệch lạc ; ph�t động c�c cuộc thi để k�ch th�ch phong tr�o s�ng t�c, ph�t hiện t�i năng mới ; động vi�n văn nghệ sĩ th�m nhập thực tế,... (Hội văn nghệ Việt Nam được th�nh lập, ra tạp ch� Văn nghệ - năm 1948 ; tổ chức giải thưởng văn nghệ c�c năm 1951-1952, 1954-1955,...)

- C�ch mạng th�ng T�m đ� giải ph�ng d�n tộc, đồng thời cũng giải ph�ng cho văn học khỏi những tr�i buộc của quan niệm cũ. T�nh d�n chủ được n�ng cao, văn học kh�ng c�n l� sở hữu ri�ng của một lớp người m� th�nh gi� trị chung cho tất cả mọi người. Quan niệm nghệ thuật tiến bộ được khẳng định, đưa văn học trở về với ngọn nguồn đ�ch thực l� đời sống rộng lớn của nh�n d�n, hứa hẹn một sự khởi sắc rực rỡ.

- Lực lượng s�ng t�c được tập hợp đ�ng đảo, c� sự g�p mặt đầy đủ v� bổ sung lẫn nhau giữa c�c thế hệ. Dưới ngọn cờ của �ảng, văn nghệ sĩ d� ở thế hệ n�o cũng hướng về l� tưởng chung, soi s�ng cuộc đời v� c�ng việc s�ng tạo nghệ thuật. Mặc d� c�n phải tiếp tục giải quyết nhiều vướng mắc về lập trường, quan điểm, về tư tưởng nghệ thuật nhưng nh�n chung ngay từ buổi đầu, đa số lớp trước C�ch mạng đều ph�t huy tinh thần d�n tộc, hăng h�i đi theo kh�ng chiến bằng lương t�m v� tr�ch nhiệm cao nhất của người nghệ sĩ ch�n ch�nh. B�n cạnh đ�, phải kể đến lớp nh� văn trưởng th�nh từ qu�n đội, từ phong tr�o s�ng t�c quần ch�ng. S�ng t�c của họ mang đậm đ� hơi thở đời sống, tạo n�n sức trẻ cho nền văn học, c� sức động vi�n, kh�ch lệ tinh thần nh�n d�n rất mạnh mẽ.

- Tr�nh độ học vấn, đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ được n�ng cao, quần ch�ng trở th�nh nh�n tố quan trọng cho sự hồi sinh của văn học. Nh�n d�n l� đối tượng phản �nh, l� độc giả v� cũng ch�nh l� người trực tiếp s�ng tạo nghệ thuật. Giới văn chương được mở rộng, sinh hoạt văn nghệ s�i nổi hẳn l�n. Mặt kh�c, ch�n năm kh�ng chiến khổ nhục m� vĩ đại - một hiện thực ho�nh tr�ng, gi�u chất sử thi - l� nguồn đề t�i phong ph� cho s�ng t�c. Cuộc sống mới, quan hệ x� hội mới với bao nhi�u cung bậc t�nh cảm của con người Việt Nam tự do đ� gợi l�n những cảm hứng m�nh liệt, điều kiện cần thiết trước hết cho s�ng t�c.

- Tuy khởi đầu cho một thời kỳ mới nhưng văn học 1945-1954 kh�ng ho�n to�n t�ch rời m� gắn b� chặt chẽ, kế thừa những th�nh tựu của giai đoạn trước C�ch mạng. Những năm 40 l� thời kỳ khủng hoảng cao độ của chế độ thuộc địa, x� hội bế tắc, hoang mang, kh�ng t�m được hướng đi. T�nh h�nh văn học, do đ� hết sức phức tạp với nhiều khuynh hướng, nhiều gi� trị biểu hiện kh�c nhau. Văn học kh�ng chiến chống Ph�p c� đầy đủ điều kiện để tiếp nhận phần tinh hoa, th�nh tựu cũng như loại trừ những yếu tố kh�ng c� lợi cho sự nghiệp chung. �ặc biệt, phải kể đến những c�ch t�n về phương diện nghệ thuật của văn chương l�ng mạn, gi� trị hiện thực v� nh�n đạo của văn học hiện thực ph� ph�n, t�nh chiến đấu mạnh mẽ của văn học C�ch mạng (chủ yếu l� thơ ca trong t� của B�c Hồ, Tố Hữu, S�ng Hồng, L� �ức Thọ,...)

  1. Trong bối cảnh chung thời chiến tranh, văn học ch�n năm chống Ph�p phải đương đầu với những kh� khăn, thiếu thốn về nhiều mặt : điều kiện in ấn, ph�t h�nh rất hạn chế, thời gian v� c�ng sức của văn nghệ sĩ d�nh cho s�ng t�c kh�ng nhiều, sự khủng bố của kẻ th�,... Nhiều c�y b�t đang độ sung sức đ� ng� xuống, g�y n�n mất m�t kh�ng g� b� đắp được (Trần �ăng, Nam Cao, Th�i Hữu,...)

Mặt kh�c, về ph�a chủ quan, tuy hầu hết văn nghệ sĩ đ� t�n th�nh quan niệm s�ng t�c mới, nhưng để biến nhận thức ấy th�nh x�c động nghệ thuật, th�nh h�nh tượng nghệ thuật c� sức lay động l�ng người th� quả kh�ng phải chuyện giản đơn một sớm một chiều. T�nh cảm bao giờ cũng chuyển biến chậm hơn. Kh�ng �t lần, nhất l� ở những kh�c quanh của lịch sử (thời kỳ đầu kh�ng chiến, trong cải c�ch ruộng đất), h�ng ngũ s�ng t�c c� biểu hiện hoang mang, dao động. ��y ch�nh l� l� do giải th�ch v� sao m�i đến gần cuối cuộc kh�ng chiến, văn học C�ch mạng mới c� được những th�nh tựu đ�ng kể.

C� thể khảo s�t qu� tr�nh ph�t triển của văn học giai đoạn n�y qua hai chặng cụ thể như sau :

  1. 1945-1946 : ��y l� năm bản lề, văn học chuyển m�nh h�a v�o d�ng th�c C�ch mạng. Văn học C�ch mạng dần trở th�nh tr�o lưu chủ đạo. �ội ngũ s�ng t�c n�ng cốt vẫn l� những c�y b�t đ� khẳng định t�n tuổi từ trước. Trừ một số �t tỏ ra lạc l�ng, hầu hết tự nguyện đứng v�o h�ng ngũ văn nghệ sĩ mới với niềm hạnh ph�c lớn lao : được hai lần giải ph�ng. (Hội văn h�a cứu quốc được th�nh lập).

Nh�n chung, s�ng t�c thời kỳ n�y tập trung v�o hai chủ đề lớn. Thứ nhất, ngợi ca thắng lợi vĩ đại của C�ch mạng v� bộc lộ niềm phấn khởi, tự h�o tột độ của to�n d�n (Vui bất tuyệt, Hồ Ch� Minh - Tố Hữu, Ngọn quốc kỳ - Xu�n Diệu, kịch Bắc sơn - Nguyễn Huy Tưởng). Thứ hai, t�i hiện lại thực trạng x� hội tăm tối trước C�ch mạng để tố c�o tội �c d� man của thực d�n v� tay sai, đ�nh tan những ảo tưởng cuối c�ng v�o sự lừa mị của ch�ng ; từ đ�, gi�o dục � thức tr�n trọng, thiết tha với chế độ mới (M� s�m banh - Nam Cao, L� lửa v� địa ngục - Nguy�n Hồng, Một lần tới thủ đ� - Trần �ăng, Ch�a ��n - Nguyễn Tu�n).

�ược viết do sự th�i th�c của nhiệt t�nh, tr�ch nhiệm c�ng d�n m� chưa c� độ s�u sắc, độ lắng đọng từ ph�a cảm x�c người nghệ sĩ n�n phần lớn t�c phẩm dễ rơi v�o qu�n l�ng. Nhiều văn nghệ sĩ c�n qu� bỡ ngỡ trước cuộc sống mới, y�u mến nhưng chưa hiểu C�ch mạng bao nhi�u n�n chưa thật sự gắn b� v� đồng cảm với quần ch�ng. Một số vẫn chưa hết băn khoăn, đắn đo như Chế Lan Vi�n sau n�y t�m sự : C�ch mạng l�m t�i vui nhưng cũng l�m t�i lo lắng. T�i c� c�n được tự do ? Văn học C�ch mạng c� phải l� văn học ? (Văn nghệ, 18-9-1976).

  1. 1947-1949 : Kh�ng chiến to�n quốc b�ng nổ. ��ng đảo văn nghệ sĩ tự nguyện tham gia. Xuất hiện kiểu nh� văn - chiến sĩ, những người vừa trực tiếp chiến đấu vừa d�ng ng�i b�t như một thứ vũ kh� để đấu tranh với kẻ th� v� động vi�n, cổ vũ quần ch�ng. C� thể kể : Ch�nh Hữu, Ho�ng Trung Th�ng, Quang Dũng, Hồ Phương,... Tuy c� thừa nhiệt t�nh v� vốn sống thực tế nhưng do những c�y b�t trẻ n�y c�n thiếu kinh nghiệm s�ng t�c n�n chất lượng t�c phẩm của họ thường kh�ng đồng đều. D� sao, cũng đ� c� t�n hiệu lạc quan của những phong c�ch mới, mang đậm đ� hương sắc từ cuộc sống kh�ng chiến.

Sự chuyển biến của văn nghệ sĩ lớp trước C�ch mạng ở những năm đầu chặng n�y vẫn chưa đ�p ứng được y�u cầu của kh�ng chiến. Chưa đủ những điều kiện cần thiết (thời gian, thực tế kh�ng chiến) để họ gắn b� m�u thịt, nắm bắt được t�m tư nguyện vọng của quần ch�ng. Do đ�, những t�c phẩm hay vẫn chưa nhiều. Ti�u biểu : thơ của Tố Hữu (C� nước, Ph� đường, B� mẹ Việt Bắc, Bầm ơi) ; truyện ngắn : ��i mắt - Nam Cao, L�ng - Kim L�n, Thư nh� - Hồ Phương, truyện v� k� sự của Trần �ăng.

Nhằm tạo bước ph�t triển đ�ng kể cho văn nghệ, �ảng đ� tiến h�nh h�ng loạt biện ph�p t�ch cực : tổ chức học tập, thảo luận những b�o c�o quan trọng c� t�nh định hướng (Chủ nghĩa M�c v� văn h�a Việt Nam - Trường Chinh, 1948 ; X�y dựng nền văn nghệ nh�n d�n - Tố Hữu, 1949), tổ chức nhiều hội nghị tranh luận về c�c vấn đề văn nghệ (Hội nghị văn nghệ bộ đội- 4/1919, Hội nghị tranh luận văn nghệ tại Việt Bắc- 3/1949). Tổ chức của văn nghệ sĩ từng bước được kiện to�n. Hội văn nghệ Việt Nam được th�nh lập (1948). Với phương ch�m C�ch mạng h�a tư tưởng, quần ch�ng h�a sinh hoạt, nhằm x�y dựng một nền văn nghệ D�n tộc, khoa học, đại ch�ng, văn nghệ sĩ hăng h�i xốc ba l� tham gia kh�ng chiến. Những đợt đi thực tế ra mặt trận được tổ chức trang nghi�m, tưng bừng đ� g�y ấn tượng rất s�u sắc đối với người cầm b�t vốn xuất th�n từ tầng lớp tr� thức.

Những t�c động ấy đ� gi�p văn nghệ sĩ dần rũ bỏ những �m ảnh của nếp sống, nếp nghĩ cũ ; tạo một th�i độ ch�n th�nh, gắn b� m�u thịt với cuộc sống ; gi�p giải quyết thỏa đ�ng những vấn đề c�n vướng mắc về tư tưởng v� phương ph�p s�ng t�c như : viết c�i g� ? viết cho ai ? viết như thế n�o ?.

Trong khi bộ phận chuy�n nghiệp c�n đang loay hoay nhận đường th�, đặc biệt, phong tr�o văn nghệ quần ch�ng vốn manh nha từ những ng�y đầu C�ch mạng, giờ ph�t triển s�i nổi hẳn l�n v� giữ vai tr� chủ yếu trong sinh hoạt văn nghệ kh�ng chiến. Kh�ng kh� khẩn trương v� ho�n cảnh đặc biệt của kh�ng chiến rất th�ch hợp với những h�nh thức tự bi�n tự diễn, phục vụ kịp thời như kịch lửa trại, v� độc tấu, ca dao diệt đồn, thơ b�ng s�ng.... Cho d� chất lượng nghệ thuật c�n hạn chế nhưng kh�ng thể phủ nhận rằng v�o thời điểm bấy giờ, văn nghệ quần ch�ng đ� đ�p ứng thỏa đ�ng nhu cầu đời sống tinh thần người Việt Nam trong kh�ng chiến.

  1. 1950-1954 : ��y l� những năm văn học gặt h�i được nhiều th�nh tựu rực rỡ, nhất l� thơ ca. C�c nh� thơ : Tố Hữu, N�ng Quốc Chấn, Ho�ng Trung Th�ng, Ch�nh Hữu, Trần Hữu Thung, Minh Huệ,... đều c� t�c phẩm hay. Ở lĩnh vực văn xu�i, tiểu thuyết đ� c� những thể nghiệm bước đầu đ�ng kh�ch lệ với Con tr�u (Nguyễn Văn Bổng), Xung k�ch (Nguyễn ��nh Thi), V�ng mỏ (V� Huy T�m).

Phong tr�o văn nghệ quần ch�ng s�i nổi v� ng�y c�ng s�u rộng vẫn l� m�n ăn tinh thần ch�nh yếu của nh�n d�n. Thơ bộ đội, thơ của c�c c�y b�t d�n tộc �t người c� một số t�c phẩm nổi bật (Dọn về l�ng - N�ng Quốc Chấn, Nhớ vợ - Cầm Vĩnh Ui, Em tắm - Bạc Văn �i). C�c loại h�nh s�n khấu truyền thống cũng bước đầu được phục hồi tuy vẫn c�n nặng về h�nh thức v� hiếm kịch bản c� gi� trị văn học cao.

III. TH�NH TỰU NỔI BẬT Ở C�C THỂ LOẠI :

��y l� thể loại ph�t triển th�nh cao tr�o mạnh hơn cả với nhiều th�nh tựu nổi bật. Truyền thống y�u thơ của d�n tộc v� đặc điểm lịch sử cụ thể của ch�n năm kh�ng chiến đ� quyết định thực tế ấy. Thơ ca tiếp tục gắn b� với đời sống buồn vui, l�c hạnh ph�c cũng như khi gian lao, vất vả của con người Việt Nam. Nh� ph� b�nh Ho�i Thanh đ� c� nhận x�t x�c đ�ng : Hầu hết những người mang ba l� lặng lẽ đi tr�n c�c nẻo đường kh�ng chiến trong một quyển sổ tay n�o đ� thế n�o cũng c� �t b�i thơ... Trong cuộc chiến tranh nh�n d�n của ch�ng ta, tiếng s�ng, tiếng nhạc, tiếng thơ c�ng h�a điệu. (N�i chuyện thơ kh�ng chiến).

  1. C� thể nhận thấy sự khởi sắc của thơ giai đoạn n�y, trước hết, qua khảo s�t phong tr�o v� lực lượng s�ng t�c. Từ sau C�ch mạng th�ng T�m, thơ kh�ng c�n l� vương quốc ri�ng của c�c nh� thơ chuy�n nghiệp. Cuộc đấu tranh giải ph�ng d�n tộc, giải ph�ng giai cấp đồng thời cũng giải ph�ng cho nh� thơ, trong cuộc đời cũng như trong s�ng tạo nghệ thuật. Sự gặp gỡ giữa l� tưởng C�ch mạng v� l� tưởng thẩm mỹ của d�n tộc l� điều kiện kh�ch quan cho sự xuất hiện h�nh mẫu người nghệ sĩ kiểu mới. C� thể n�i : kh�ng c� thế hệ nh� thơ kiểu mới th� kh�ng c� thơ ca C�ch mạng. Giờ đ�y, anh c�n bộ ch�nh trị, anh c�n bộ qu�n sự, anh c�ng an, anh b�nh d�n học vụ, anh th�ng tin, anh hỏa thực, c�c chị phụ nữ, c�c em thiếu nhi, hết thảy đều l�m thơ. (Ho�i Thanh - N�i chuyện thơ kh�ng chiến).

Kh�ng kh� quần ch�ng s�i nổi một mặt tạo điều kiện thử th�ch v� khẳng định c�c t�i năng trẻ, mặt kh�c, g�p sức c�ng cao tr�o c�ch mạng t�c động mạnh mẽ v�o t�m tư t�nh cảm của c�c nh� thơ l�ng mạn, gi�p hồn thơ họ hồi sinh. Với kinh nghiệm v� t�i năng đ� được khẳng định, đ�ng g�p của Xu�n Diệu, Chế Lan Vi�n, Lưu Trọng Lư, Tế Hanh, Huy Cận,... tuy chưa thật sự l� hơi thở m�nh liệt của thời đại nhưng vẫn c� � nghĩa s�u sắc : khơi gợi l�ng y�u nước, h�o kh� đấu tranh v� l�ng tự h�o d�n tộc. Việc hầu hết c�c nh� thơ ti�u biểu của phong tr�o thơ Mới t�m đến với C�ch mạng, tiếp tục ph�t huy năng lực s�ng tạo, lu�n c� mặt ở vị tr� h�ng đầu trận tuyến văn nghệ C�ch mạng l� một hiện tượng đặc sắc. �iều đ� chứng tỏ t�nh ưu việt, sức hấp dẫn mạnh mẽ của chế độ mới v� đường lối văn nghệ C�ch mạng.

- Ở năm đầu sau C�ch mạng, thơ tập trung thể hiện niềm vui lớn của d�n tộc, ca ngợi �ảng v� B�c Hồ, ca ngợi con người mới, chế độ mới. Nổi bật nhất phải kể đến Tố Hữu với Huế th�ng T�m, Vui bất tuyệt, Hồ Ch� Minh ;... Xu�n Diệu với hai trường ca Ngọn quốc kỳ v� Hội nghị non s�ng.

Kh�ng chiến to�n quốc b�ng nổ. H�a v�o l�ng người hăm hở tr�n trận tuyến chung, c� đội ngũ chỉnh tề, khỏe khoắn của c�c nh� thơ. Mấy năm đầu, nhiều thi sĩ c�n gặp kh� khăn. T�m hồn họ chưa h�a nhịp kịp với đời sống kh�ng chiến s�i nổi, sống động. C�c nh� thơ vẫn c�n vương vấn với những thi đề quen thuộc, những t�nh cảm tiểu tư sản xốc nổi, đậm m�u sắc anh h�ng c� nh�n ; c�ch biểu hiện s�o m�n,... Sương m� của bầu trời tinh thần cũ giờ vẫn c�n lẩn quẩn trong vườn thơ C�ch mạng, biểu hiện ở những �ạo rớt, Mộng rớt, Buồn rớt,.... Giữa cảm x�c thơ trong Ng�y về (Ch�nh Hữu), M�u t�m hoa sim (Hữu Loan), T�y tiến (Quang Dũng) với t�nh cảm ch�n chất, phơi phới lạc quan trong tư thế anh h�ng thời đại mới của quần ch�ng - c�n một khoảng c�ch nhất định. Bởi lẽ, một khi nhận thức l� tr� chưa thật sự h�a th�nh rung động t�nh cảm ch�n th�nh th� h�nh tượng nghệ thuật kh� c� sức lay động mạnh mẽ.

Thực tế kh�ng chiến đ� thay đổi c�ch nh�n, c�ch nghĩ v� củng cố lập trường tư tưởng của c�c nh� thơ, gi�p họ ng�y c�ng gần gũi, gắn b� với nh�n d�n. Lớp trước c�ch mạng dần bắt kịp v� h�a nhập v�o đời sống mới. B�n cạnh đ�, c�c nh� thơ trẻ kh�ng ngừng tự khẳng định bằng s�ng t�c c� gi� trị. Những t�c phẩm ti�u biểu thời kỳ n�y : Việt Bắc (Tố Hữu) ; Nhớ, �ất nước (Nguyễn ��nh Thi) ; B�i ca vỡ đất, Bao giờ trở lại (Ho�ng Trung Th�ng) ; �ồng ch� (Ch�nh Hữu) ; Nhớ (Hồng Nguy�n) ; Thăm l�a (Trần Hữu Thung) ; ��m nay B�c kh�ng ngủ (Minh Huệ) ; Dọn về l�ng (N�ng Quốc Chấn) ; Nhớ m�u (Trần Mai Ninh)....

- Một trong những th�nh tựu thơ ca kh�ng chiến nổi bật l� s�ng t�c của B�c Hồ. Người l�m thơ vừa để cổ vũ, động vi�n mọi tầng lớp nh�n d�n (Thơ tặng c�c ch�u thiếu nhi, Khuy�n thanh ni�n, Tặng c�c cụ du k�ch, Gửi n�ng d�n), vừa nhằm thỏa m�n một phần nhu cầu đời sống tinh thần phong ph� của m�nh (Cảnh rừng Việt Bắc, Cảnh khuya, Nguy�n Ti�u, B�o tiệp, Thu dạ, �ăng Sơn). Những s�ng t�c n�y g�p phần l�m nổi r� ở B�c một t�m hồn nghệ sĩ hết sức tinh tế, nhạy cảm trước vẻ đẹp của thi�n nhi�n đất nước v� con người Việt Nam.

  1. Về nội dung tư tưởng, thơ ca 1945-1954 lu�n gắn b� chặt chẽ, phản �nh ch�n thực v� sinh động hiện thực kh�ng chiến ho�nh tr�ng. Lần giở những trang thơ, c� thể gặp lại bước đường của lịch sử. Kh�c với thơ l�ng mạn trước đ�, thơ ca kh�ng chiến ph�t triển tr�n nền hiện thực t�m trạng của nh�n d�n. Từ chỗ thơ Mới chỉ bộc lộc c�i �ẹp trong từng con người ri�ng lẻ, trường cảm x�c giờ đ�y được mở rộng ; phạm vi phản �nh cũng bao gồm từ nơi s�u k�n t�m hồn người cho tới khoảng rộng bao la của cả đất nước, d�n tộc.

- C�c thi sĩ đ� đưa được kh�ng kh� thời đại mới mẻ, khỏe khoắn v�o thơ. Khuynh hướng sử thi ng�y c�ng nổi r�. Thơ tập trung thể hiện t�m t�nh phơi phới tin y�u, lạc quan, tự tin, tự h�o của người Việt Nam được giải ph�ng ; những ước mơ, kh�t vọng ch�y bỏng ; những sắc th�i t�nh cảm cao cả trong cuộc chiến đấu tuy gian kh� nhưng v� c�ng anh dũng.

- Cảm hứng thơ chủ yếu hướng ngoại, ch� � nhiều đến t�nh cảm c�ng d�n n�n �t n�i tới con người trong đời sống ri�ng tư. T�nh y�u lứa đ�i cũng như mọi cung bậc t�nh cảm kh�c đều được cảm nhận th�ng qua t�nh đồng ch�. Do đ�, trong khi mặt ch�i s�ng của hiện thực được phản �nh sinh động th� chiều s�u đời sống, ở đ� c� nỗi buồn mất m�t, chia l�a - chất bi tr�ng - lại chưa được quan t�m đ�ng mức. Tuy nhi�n, sự phiến diện ở đ�y l� tự gi�c v� cần thiết. Ho�n cảnh lịch sử đ�i hỏi mỗi c� nh�n phải biết hi sinh c�i ri�ng tư, v� vận mệnh đất nước. Thơ ca kh�ng thể đứng ngo�i sự hi sinh vĩ đại ấy. Kh�ng c� g� qu� hơn độc lập tự do, c�c nh� thơ sẽ chẳng được ngợi ca nếu chỉ chuy�n t�m s�ng t�c nhiều thơ m� để nước mất, d�n n� lệ một lần nữa.

- Nh�n vật trữ t�nh trong thơ kh�ng chiến nghĩ suy v� h�nh động chủ yếu hướng về số phận tổ quốc. C�c nh� thơ đặc biệt khơi gợi, đề cao tinh thần y�u nước, l�ng tự h�o d�n tộc, � thức l�m chủ v� quyết t�m xả th�n (�ất nước - Nguyễn ��nh Thi ; Bao giờ trở lại - Ho�ng Trung Th�ng ; B�n kia s�ng �uống - Ho�ng Cầm ; ��i mắt người Sơn T�y - Quang Dũng).

T�nh y�u nước, trước hết, được thể hiện rất đậm n�t qua t�nh cảm đối với những con người trong kh�ng chiến. �� l� những con người vừa b�nh thường, ch�n chất vừa phi thường, ch�i s�ng. Truyền thống cha �ng v� kh� ph�ch của giai cấp v� sản được kết tinh ở người anh h�ng thời đại mới. Ti�u biểu hơn cả l� h�nh ảnh người Vệ quốc qu�n. Tầm cao tư tưởng v� chiều s�u t�m hồn của h�nh tượng người Việt Nam được tập trung l�m nổi bật ở hai phương diện : phẩm chất c�ch mạng tốt đẹp v� t�nh nghĩa qu�n d�n thắm thiết.

�ặc biệt, t�nh y�u nước c�n được thể hiện đầy x�c động qua l�ng k�nh y�u Chủ Tịch Hồ Ch� Minh. Rất nhiều b�i thơ hay về B�c : Hồ Ch� Minh, S�ng th�ng Năm (Tố Hữu) ; Ảnh cụ Hồ, Thơ d�ng B�c (Xu�n Diệu) ; Bộ đội �ng Cụ (N�ng Quốc Chấn); ��m nay B�c kh�ng ngủ (Minh Huệ). Tất cả g�p phần x�y l�n h�nh tượng cao đẹp về l�nh tụ, đ� l� một con người t�i năng kiệt xuất, c� l�ng nh�n �i m�nh m�ng v� lối sống giản dị, khi�m tốn.

  1. Nghệ thuật biểu hiện của thơ ca 1945-1954 cũng c� những vận động, biến chuyển mới - tr�n cơ sở ph�t huy th�nh tựu của thời kỳ trước - để tương ứng với nội dung tư tưởng, t�nh cảm mới. Dưới �nh s�ng của quan niệm nghệ thuật c�ch mạng, y�u cầu về t�nh đại ch�ng, t�nh d�n tộc được đặc biệt ch� trọng.

- Thể thơ ng�y c�ng phong ph�. C�c thể thơ cổ (thất ng�n tứ tuyệt, b�t c�, cổ phong) hiện diện b�n cạnh những t�m t�i mới mẻ (thơ kh�ng vần, ph� thể, hợp thể, tự do). Những thể truyền thống như lục b�t, ngũ ng�n được sử dụng phổ biến.

- H�nh tượng thơ, cảm hứng thơ kh�ng c�n m�u sắc y�ng h�ng, l�ng mạn của những năm đầu kh�ng chiến ; trở n�n gần gũi, b�nh dị, ph� hợp với quan niệm về người anh h�ng thời đại mới.

- Ng�n ngữ thơ chuyển dần từ t�nh trạng hoa mỹ, cầu kỳ, tượng trưng, ước lệ sang đời thường, tự nhi�n, phong ph� đến v� c�ng. Lời ăn tiếng n�i của quần ch�ng h�ng ng�y được ch� � vận dụng trong quan niệm thẩm mỹ mới mẻ.

( Thơ ca kh�ng chiến chống Ph�p đ� đạt được nhiều th�nh tựu rực rỡ. Kh�ng �t t�c phẩm sẽ bất tử với thời gian. Tuy nhi�n, x�t tr�n đại thể, v� l� thời kỳ mở đầu của nền văn học mới, n�n kh�ng thể tr�nh khỏi một số hạn chế nhất định. Cảm x�c rất tinh nhạy, m�nh liệt nhưng đ�i khi lại chưa s�u, chưa ch�n ; th�nh ra thơ thường c� sức vang xa, �t vọng s�u. Mặt kh�c, nhiệt t�nh c�ng d�n v� cảm x�c nghệ thuật ở người nghệ sĩ kh�ng phải l�c n�o cũng đạt đến độ h�i h�a cần thiết.

  1. Hiện thực c�ch mạng l� mảnh đất m�u mỡ, v� tận. Mẫu người l� tưởng của thời đại mới dần khẳng định tr�n khắp c�c lĩnh vực đời sống. Truyện k� c� điều kiện tốt để ph�t triển, vạm vỡ hẳn l�n với hai chặng cụ thể như sau :

- 1946-1948 : thời kỳ nhận đường. Văn nghệ sĩ đang trong qu� tr�nh vận động, giải quyết dứt kho�t những �m ảnh cũ để đến với nh�n d�n, với kh�ng chiến. S�ng t�c chủ yếu l� k� : Nhật k� (Nguyễn Huy Tưởng) ; Ở rừng (Nam Cao) ; Một đ�m v�o tề, Th�p R�a giữa rừng (Nguyễn Tu�n). Một số truyện ngắn nổi bật : L�ng (Kim L�n) ; ��i mắt (Nam Cao).

- 1949-1954 : thời kỳ được m�a, đ�nh dấu bằng nhiều t�c phẩm đặc sắc, ở nhiều thể loại. K� : Trận phố R�ng (Trần �ăng) ; Voi đi (Si�u Hải) ; �ường vui, T�nh chiến dịch (Nguyễn Tu�n) ; Ngược s�ng Thao (T� Ho�i) ; K� sự Cao lạng (Nguyễn Huy Tưởng); Truyện ngắn : Thư nh� (Hồ Phương); Truyện T�y Bắc (T� Ho�i); X�y dựng (Nguyễn Khải) ;... Tiểu thuyết Xung k�ch (Nguyễn ��nh Thi) ; V�ng mỏ (V� Huy T�m) ; Con tr�u (Nguyễn Văn Bổng);....

  1. Truyện, k� thời kỳ n�y thể hiện một khuynh hướng tiếp cận, kh�m ph� đời sống mới mẻ, cả ở bề rộng lẫn bề s�u.

- Những năm đầu sau c�ch mạng, nhiều vấn đề c� t�nh thời sự được đặt ra: sự đổi thay về quan niệm sống v� s�ng t�c (Ng�y đầy tuổi t�i c�ch mạng, Lột x�c - Nguyễn Tu�n) ; cuộc đấu tranh giằng co giữa hai khuynh hướng cũ - mới trong việc nhận đường (��i mắt - Nam Cao). Một số t�c phẩm trở lại với đề t�i x� hội tăm tối trước 1945, nhằm đ�nh tan ảo tưởng v�o trật tự cuộc sống cũ v� gi�o dục l�ng y�u mến chế độ mới (L� lửa v� địa ngục - Nguy�n Hồng ; M� s�m banh - Nam Cao; Vợ nhặt - Kim L�n ; Truyện T�y Bắc - T� Ho�i). C�ng về sau, đề t�i của văn xu�i c�ng phong ph� hơn, bao qu�t hầu hết c�c vấn đề nổi cộm của đời sống : chiến đấu v� sản xuất, phản đế v� phản phong, tiền tuyến v� hậu phương, nỗi đau mất m�t v� niềm vui chiến thắng,...

- Cuộc sống chiến đấu, nổi bật l�n h�nh tượng người l�nh cụ Hồ l� mảng đề t�i tập trung nhiều t�m huyết của c�c nh� văn. Vẻ đẹp ch�n ch�nh to�t ra từ h�nh tượng l� chủ nghĩa y�u nước, chủ nghĩa anh h�ng c�ch mạng. (Một lần tới thủ đ�, Trận phố R�ng, Một cuộc chuẩn bị - Trần �ăng; �ường vui, T�nh chiến dịch - Nguyễn Tu�n; K� sự Cao Lạng - Nguyễn Huy Tưởng ; Xung k�ch - Nguyễn ��nh Thi ; Thư nh� - Hồ Phương).

- N�ng th�n v� người n�ng d�n kh�ng chiến được phản �nh trong tầm tư tưởng mới, vừa truyền thống vừa hiện đại. Con người mới trong sản xuất, x�y dựng được ch� � ph�t hiện v� đề cao (L�ng - Kim L�n ; Con tr�u - Nguyễn Văn Bổng).

- H�nh tượng con người mới trong văn xu�i 1945-1954 c� những đặc điểm kh� nổi bật. Lần đầu ti�n trong văn học, lớp lớp con người b�nh thường, ch�n chất xuất th�n từ nhiều tầng lớp kh�c nhau (tr� thức, n�ng d�n, c�ng nh�n) được x�y dựng th�nh nh�n vật trung t�m. Họ tượng trưng cho sự quật khởi đầy � thức của giai cấp v� ti�u biểu cho sức mạnh, vẻ đẹp của d�n tộc, thời đại. Th�ng qua h�nh tượng đ�m đ�ng, văn học l�m r� những n�t t�nh c�ch, t�m l� chung rất d�n tộc v� c�ch mạng : thủy chung t�nh nghĩa kh�ng chỉ với gia đ�nh, người th�n, l�ng x�m m� cả với đất nước, qu� hương ; kh�ng chỉ y�u nước, căm th� giặc tr�n cơ sở t�nh d�n tộc, nghĩa đồng b�o m� c�n mở rộng đến � thức v� sản ở tầm quốc tế.

Mối quan hệ giữa con người v� ho�n cảnh đ� kh�c trước. Con người kh�ng c�n l� nạn nh�n đ�ng thương hoặc phản kh�ng tự ph�t trước ho�n cảnh m� đ� xuất hiện trong tư thế chủ nh�n ch�n ch�nh, gi�c ngộ ng�y c�ng s�u sắc, tự giải ph�ng m�nh v� g�p phần giải ph�ng d�n tộc, giai cấp (Xung k�ch, V�ng mỏ, Con tr�u, Truyện T�y Bắc).

  1. Thể loại của văn xu�i cũng c� những ph�t triển đ�ng ghi nhận. Nếu trong mấy năm đầu, k� v� truyện ngắn chiếm ưu thế, th� dần về sau, xuất hiện những thể loại d�i hơi hơn như truyện vừa, tiểu thuyết. Theo đ�, khả năng bao qu�t hiện thực - biểu hiện sự trưởng th�nh của văn xu�i kh�ng chiến - được khẳng định.

IV. PHẦN KẾT LUẬN :

Văn học Việt Nam 1945-1954 đ� ph�t triển mạnh mẽ v� độc đ�o theo c�ch ri�ng, với phẩm chất mới về nội dung v� h�nh thức. Văn học thực sự trở th�nh m�n ăn tinh thần, vừa thể hiện kh�t vọng độc lập, tự do ch�y bỏng vừa bồi đắp th�m niềm tin cho quần ch�ng c�ch mạng.

Trong qu� tr�nh ph�t triển, văn học c� sự kết hợp h�i h�a giữa phổ cập v� n�ng cao, giữa truyền thống v� s�ng tạo. H�nh tượng nghệ thuật ng�y c�ng ph� hợp với cuộc sống chứng tỏ t�nh ưu việt của phương ph�p s�ng t�c mới. Văn học vận động theo hướng d�n tộc h�a, đại ch�ng h�a.