Chứng minh thư cũ có thời hạn bao lâu

Thứ Tư, 22/07/2020 | 14:58

Hỏi: Chứng minh nhân dân (CMND) của tôi được cấp năm 2005, mới đây tôi đi làm thủ tục chuyển nhượng đất thì bị yêu cầu phải đi làm lại giấy CMND. Xin hỏi, giấy CMND của tôi chưa bị hư hỏng, rách hay sờn cũ, vì sao phải đi làm lại? Thủ tục như thế nào?

H.M.Hải (TP. Bạc Liêu)

Trả lời: CMND, căn cước công dân (CCCD) hết hạn sẽ không có giá trị sử dụng trong mọi giao dịch mới phát sinh. Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I, Thông tư 04 hướng dẫn Nghị định 05 về CMND do Bộ Công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Đối với trường hợp CMND hết thời hạn, công dân tiến hành thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD đối với các tỉnh, thành đã cấp CCCD hoặc thực hiện đổi CMND mới đối với những tỉnh, thành phố chưa cấp CCCD.

Thủ tục như sau:

Bước 1: Công dân làm Đơn đề nghị cấp CMND với lý do CMND hết giá trị sử dụng, xin xác nhận của Công an cấp xã (phường) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai.

Bước 2: Thực hiện thủ tục tại Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

- Nộp Đơn đề nghị cấp CMND (mẫu CM3), Sổ hộ khẩu;

- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

- Kê khai tờ khai cấp CMND theo mẫu CM4;

- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND.

Nếu có thay đổi thì bổ sung thêm hồ sơ thay đổi, ví dụ thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc thì kèm theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên hoặc xuất trình một trong các loại giấy tờ như Giấy khai sinh, Giấy khai sinh đăng ký lại, các giấy tờ khác như học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ và đã được điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu để thống nhất với nội dung cần điều chỉnh.

Thân ái!

Luật gia KIM PHƯỢNG

Minh Hương   -   Thứ hai, 02/08/2021 11:00 (GMT+7)

Luật sư Vũ Thuỳ Trang - Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Mục I.4 Thông tư số: 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3.2.1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân quy định về thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân như sau:

Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất chứng minh nhân dân thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số ghi trên chứng minh nhân dân vẫn giữ đúng theo số ghi trên chứng minh nhân dân đã cấp.

Như vậy, chứng minh nhân dân có thời hạn sử dụng 15 năm. Chứng minh nhân dân của bạn được cấp ngày 21.6.2016 vẫn còn thời hạn sử dụng do đó sau ngày 1.7.2021 vẫn được giao dịch cho đến hết thời hạn theo quy định.

Minh Hương   -   Thứ tư, 23/06/2021 16:00 (GMT+7)

Bạn đọc hỏi: Tôi vẫn đang sử dụng chứng minh nhân dân (CMND) 9 số do phải đi làm xa quê (tôi ở Kon Tum, làm ở Bắc Ninh) chưa về đổi sang thẻ căn cước được. CMND còn thời hạn sử dụng 10 năm nữa. Vậy xin hỏi, tôi có được tiếp tục sử dụng CMND không? Nếu được sử dụng thì thời hạn đến bao giờ?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Khoản 1, 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2016.

2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân.

Như vậy, nếu bạn đang sử dụng CMND 9 được cấp trước ngày 1.1.2016 và còn thời hạn sử dụng 10 năm nữa thì bạn vẫn được sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.

Chứng minh nhân dân (CMND) cũng như Căn cước công dân (CCCD) khi hết hạn sẽ không có giá trị sử dụng trong các giao dịch hoặc khi thực hiện các thủ tục hành chính. Vì vậy người dân cần lưu ý về thời hạn sử dụng các loại giấy tờ này.

  • Thời hạn sử dụng CMND là bao lâu?
  • Thời hạn sử dụng CCCD là mấy năm?
  • Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD vẫn giữ nguyên số?

Câu hỏi: Tôi muốn biết về hạn sử dụng CMND và Căn cước và các trường hợp đổi sang Căn cước được giữ lại số CMND cũ xin cảm ơn!

Chào bạn, Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân là hai loại giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi người. Tuy nhiên, khi sử dụng giấy tờ tùy thân, công dân cũng cần lưu ý về thời hạn sử dụng, các mốc tuổi phải đổi để bảo vệ quyền lợi của mình. Câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được thông tin như sau:

Thời hạn sử dụng CMND là bao lâu?

Theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

- Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm.

- Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại.

Tại Mục 2, Phần II Thông tư này cũng quy định CMND là đã quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp là một trong những trường hợp công dân phải làm thủ tục đổi.

Như vậy, mặc dù trên giấy CMND không ghi thời hạn sử dụng nhưng người dân có thể dựa vào ngày cấp CMND để tính thời điểm hết hạn. Hiện nay, đối với trường hợp CMND hết thời hạn hay không may bị mất thì công dân sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD mà không làm lại được CMND vì hiện nay các tỉnh, thành trên cả nước đã ngừng cấp mới CMND.


Sử dụng CMND hết hạn sẽ bị phạt. (Ảnh minh họa)

Thời hạn sử dụng CCCD là mấy năm?

Với thẻ Căn cước công dân, thời hạn sử dụng được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc sau:

- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ví dụ: Một công dân được cấp thẻ CCCD và trong hai năm trước năm 25 tuổi (từ 23-25 tuổi) làm thủ tục cấp đổi thì thẻ CCCD của công dân đó sau khi cấp đổi sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.

Còn theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 06/2021 của Bộ Công an quy định mặt trước của thẻ CCCD có ghi thời gian sử dụng đến ngày tháng năm nào.

Do đó, để biết thẻ CCCD còn thời hạn sử dụng hay không có thể dựa vào ngày tháng năm hết hạn ghi trong mặt trước của thẻ CCCD hoặc dựa vào độ tuổi của bản thân để xác định.

Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD vẫn giữ nguyên số?

Trước thời điểm người dân được cấp thẻ CCCD gắn chip có ba loại giấy tờ có giá trị tương đương đó là CMND loại 9 số; CMND loại 12 số và thẻ CCCD mã vạch. 

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì số thẻ CCCD là số định danh cá nhân.

Theo Điều 13, Nghị định 137/2015 mã số định danh là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Như vậy, nếu người nào đang sử dụng CMND loại 9 số, khi đổi sang CCCD sẽ thay đổi thành 12 số.

Với trường hợp sử dụng CMND loại 12 số thì trước đây (theo quy định tại Thông tư 27/2012 của Bộ Công an, hiện đã hết hiệu lực) quy định: Số CMND gồm 12 chữ số tự nhiên, do Bộ Công an cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Nếu đổi, cấp lại CMND thì số ghi trên CMND được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp lần đầu.

Khi làm thủ tục đổi CMND loại 12 số sang thẻ CCCD gắn chip thì được giữ nguyên số CMND cũ trở thành số thẻ CCCD.

Ngoài ra, đối với thẻ CCCD mã vạch khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì 12 số trên thẻ CCCD mã vạch vẫn được giữ nguyên.

Theo đó, chỉ có trường hợp đang sử dụng CMND loại 9 số khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì mới có sự thay đổi từ 9 số thành 12 số mới.

Hieuluat vừa thông tin về hạn sử dụng CMND. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 

 19006199 để được các chuyên gia pháp lý hỗ trợ.

>> Mất Chứng minh nhân dân làm lại thế nào? Xin giấy xác nhận số CMND được không?

Nhiều người lo lắng, sau 01/7/2021, khi Sổ hộ khẩu giấy bị bãi bỏ thì Chứng minh nhân dân (CMND) 9 số không còn giá trị do Nhà nước quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân 12 số. Vậy, trên thực tế, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn đến bao giờ?

Câu hỏi: Tôi sinh năm 1954. Chứng minh nhân dân của tôi có 9 số, vừa được làm năm 2016, hạn sử dụng là năm 2031. Mới đây, Công an xã đến bảo với tôi rằng thẻ này của tôi chỉ còn hạn đến 01/7/2021 nên bây giờ tôi phải đi làm Căn cước công dân gắn chip, nếu không, sau ngày 01/7/2021 tôi vẫn phải đi đổi thẻ. LuatVietnam cho tôi hỏi, Công an xã nói như thế có đúng không?

Chào bác! LuatVietnam xin giải đáp đến bác như sau:

Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.


Chứng minh nhân dân 9 số bao giờ hết hạn? (Ảnh minh họa)
 

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân nếu thẻ vẫn còn hạn. Hiện nay, không có văn bản nào quy định rằng Chứng minh nhân dân 9 số chỉ có thời hạn đến 01/7/2021. Mốc 01/7/2021 thực ra là mốc Bộ Công an không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy, chuyển sang quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân (12 số trên thẻ Căn cước công dân).

Đây cũng là mốc Bộ Công an cam kết cơ bản hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì thế, mục tiêu của Bộ Công an là cấp được 50 triệu thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 01/7/2021. Chính vì những lý do trên, Công an các tỉnh, quận, huyện… đang cấp tốc cấp Căn cước công dân cả cuối tuần, thậm chí cả ngày lẫn đêm…

Bởi vậy, tại nhiều địa phương, ngoài việc vận động người dân đi làm Căn cước công dân thì cán bộ lại khiến công dân hiểu sai về hạn sử dụng của thẻ Chứng minh nhân dân.

Về trường hợp của bác, bác có thể lựa chọn làm Căn cước công dân gắn chip ngay bây giờ (hiện nay không cấp Chứng minh nhân dân mà đã cấp Căn cước công dân gắn chip trên toàn quốc) hoặc đợi đến khi Chứng minh nhân dân hết hạn (15 năm kể từ ngày cấp ghi trên mặt sau của thẻ).

Nếu bác đi đổi Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân bây giờ sẽ có một số thuận lợi như: được cấp lưu động về tận xã, phường; lệ phí cấp thẻ chỉ còn một nửa… Tuy nhiên, thời điểm hiện tại, các điểm cấp thẻ hầu như đông và quá tải. Vì thế, thời gian cấp thẻ cũng lâu hơn so với quy định của pháp luật. Bác có thể cân nhắc những mặt lợi và hại để xác định có cần làm thẻ ngay bây giờ không.

Nếu có băn khoăn về các quy định liên quan đến Căn cước công dân gắn chip, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ. 

>> Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip  

>> Có cần về quê làm Căn cước công dân gắn chip

>> Xem các Video về Căn cước công dân gắn chip tại đây

Video liên quan

Chủ đề