Chỉ số tình yếu gọi là gì

EQ là viết tắt của từ Emotional Quotient có nghĩa là chỉ số thông minh cảm xúc của mỗi người. Chỉ số EQ dùng để đo lường trí tưởng tượng, sáng tạo của một người. Người có EQ cao có khả năng nhận biết, đánh giá và điều tiết cảm xúc của bản thân và mọi người. Giống chỉ số IQ, chỉ số cảm xúc EQ được đo thông qua các bài kiểm tra EQ.

Dưới đây là 14 câu hỏi giúp kiểm tra chỉ số thông minh cảm xúc (EQ) của bạn:

Câu trả lời ở đây là không. Từ lâu người ta tin rằng hầu hết mọi người đều cảm thấy hạnh phúc một cách tự nhiên dù có bất kỳ điều gì xảy ra trong cuộc sống của họ nhưng quan điểm này đã thay đổi trong những năm gần đây khi các nhà nghiên cứu tìm hiểu về hạnh phúc

Câu trả lời đúng là Đan Mạch. Theo một cuộc nghiên cứu về hạnh phúc và sự hài lòng được thực hiện vào năm 2012, Đan Mạch đứng đầu về sự hài lòng trong cuộc sống và cân bằng giữa công việc và cuộc sống, đứng thứ 17 về thu nhập. Nếu so sánh thì Hoa Kỳ đứng thứ 1 về thu nhập nhưng lại đứng thứ 12 về mức độ hài lòng trong cuộc sống và thứ 29 về cân bằng cuộc sống và công việc.

Câu trả lời là Sai. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những cảm xúc tiêu cực mạnh hơn những cảm xúc tích cực ngay khi chúng xảy ra nhưng những cảm xúc tích cực sẽ chiến thắng theo thời gian.

Những cảm xúc tích cực sẽ chiến thắng theo thời gian

  • Thể hiện lòng biết ơn, sự tha thứ và lòng tốt
  • Tập thể dục thường xuyên, quan hệ và ngủ ngon
  • Có thu nhập cao hơn hoặc trí tuệ cao hơn
  • Tự tìm kiếm và tận hưởng niềm vui và sự lạc quan

Câu trả lời đúng là Có thu nhập cao hoặc trí tuệ cao hơn. Không có bằng chứng nào cho thấy tiền mua được hạnh phúc. Thay vào đó, nghiên cứu cho thấy người hạnh phúc có xu hướng thể hiện lòng biết ơn một cách thường xuyên, luôn lạc quan và thường xuyên làm việc tốt, vui vẻ và tha thứ.

  • Ở phía Đông Bắc
  • Ở miền Nam
  • Trên bờ biển phía tây
  • Ở miền trung tây

Câu trả lời là miền Nam. Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2009 cho thấy các bang miền Nam là hạnh phúc nhất trong khi các bang ở miền Đông như New York nằm ở cuối danh sách.

Câu trả lời là đúng. Trong số 51 địa điểm thì California xếp thứ 46 về thang điểm hạnh phúc. Đáng ngạc nhiên là California và New York ở vị trí rất tệ trong bảng xếp hạng hạnh phúc. Nhà nghiên cứu Andrew Oswald thuộc Đại học Warwick ở Conventry, Anh, đã nói rằng: Nhiều người nghĩ rằng tiểu bang này sẽ là nơi tuyệt vời để sống, nhưng nếu có quá nhiều cá nhân nghĩ vậy thì họ sẽ chuyển đến đây và khiến cho giá nhà ở đây tăng lên.

  • 17 - 20
  • 29 - 35
  • 40 - 46
  • Hơn 50

Ở độ tuổi nào mọi người cảm thấy hạnh phúc?

Câu trả lời đúng là hơn 50. Mọi người cảm thấy hạnh phúc hơn, ít căng thẳng hơn và cảm thấy tốt hơn về bản thân sau 50 tuổi. Những người trên 50 tuổi ít lo lắng hơn so với những người trẻ tuổi.

  • Endorphin và Tryptophan
  • Serotonin và Dopamine
  • Cortisol và prolactin
  • Oxytocin và Vasopressin

Câu trả lời đúng là Cortisol và prolactin. Tâm trạng của bạn tăng lên có liên quan đến việc giải phóng Serotonin, endorphin và oxytocin - những hormon có liên quan tới những cảm xúc tích cực. Tryptophan giúp cơ thể tạo ra Serotonin do đó nó cũng liên quan đến cảm xúc tích cực.

Câu trả lời là Tình dục. Nghiên cứu cho thấy việc quan hệ tình dục tốt sẽ khiến bạn hạnh phúc của bạn về tiền bạc. Nhìn chung, người hạnh phúc nhất là những người quan hệ tình dục nhiều nhất, những người đã kết hôn hạnh phúc hơn 30% so với những người độc thân.

  • Khiến bạn quên đi những thứ khác
  • Khiến não bạn tiết ra dopamine
  • Kích hoạt cả não phải và não trái của bạn

Câu trả lời đúng là Khiến não bạn tiết ra dopamine. Dopamine là một chất có tác dụng kích thích cảm giác thích thú. Một nghiên cứu cho thấy rằng khi mọi người nghe nhạc, bộ não của họ tiết ra nhiều dopamine hơn. Trên thực tế, ngay cả khi chỉ nghĩ về nghe nhạc đã khiến dopamine bắt đầu được tiết ra.

Câu trả lời là Sai. Có cái nhìn tích cực không có nghĩa là bạn không cho phép bản thân cảm thấy buồn. “ Hạnh phúc không phải là không có nỗi buồn”. “Hạnh phúc giả là không tốt” bạn kìm nén nỗi buồn thì bạn cũng có thể kìm nén những cảm xúc khác, tích cực hơn. Vì vậy, những người cố gắng kìm nén cảm xúc thực sự trở nên lo lắng và trầm cảm hơn.

Các nhà tâm lý học nghiên cứu tác động những cảm xúc tích cực chỉ ra rằng lòng biết ơn có thể làm tăng cảm giác hạnh phúc

Câu trả lời là Biết ơn. Niềm vui sẽ rất tuyệt vời và khiến bạn hạnh phúc. Mặc dù có nhiều thứ khiến bạn hạnh phúc hơn là tận hưởng những trải nghiệm thú vị. Các nhà tâm lý học nghiên cứu tác động những cảm xúc tích cực chỉ ra rằng lòng biết ơn có thể làm tăng cảm giác hạnh phúc.

  • Niềm vui
  • Đau đớn
  • Bạn đồng hành
  • Khó khăn

Câu trả lời đúng là niềm vui. Hedonophobia, Hedonism và Hedonist đều xuất phát từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là niềm vui.

  • Tăng cường hệ thống miễn dịch
  • Giúp bạn giảm cân
  • Cả hai

Câu trả lời đúng là Tăng cường hệ thống miễn dịch. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiếng cười có thể làm tăng các kháng thể chống nhiễm trùng và các tế bào miễn dịch trong cơ thể. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người xem phim truyền hình có xu hướng căng thẳng, hạn chế lưu lượng máu lưu thông còn những người xem phim hài có lưu lượng máu bình thường.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Nguồn tham khảo: Webmd.com

XEM THÊM:

Thiên hướng lãng mạn, gọi khác là xu hướng hay khuynh hướng tình cảm hoặc cảm xúc (tiếng Anh: Romantic Orientation, hay Affectional Orientation) là thuật ngữ dùng chỉ sự hấp dẫn về mặt tình cảm bởi người khác giới hoặc người cùng giới với mình hoặc nhiều giới hay không một giới nào một cách lâu dài. Thuật ngữ này được dùng thay thế cho và/hoặc song song với thuật ngữ xu hướng tính dục, và được dựa trên quan điểm rằng sự hấp dẫn tình dục chỉ là một thành phần đơn trong một tập hợp lớn hơn khác.[1] Ví dụ, mặc dù một người toàn tính có thể có được hấp dẫn tình dục với bất kể giới và giới tính nào, nhưng họ lại chỉ có được hấp dẫn tình cảm với phụ nữ mà thôi.

Đối với những người vô tính, xu hướng tình cảm thường được coi là thước đo sự hấp dẫn hữu ích hơn xu hướng tình dục.[2][3]

Xu hướng tình cảm loại bỏ yếu tố ham muốn tình dục mà giữ lại những cảm xúc mà một người hướng tới người khác. Nói cách khác, để xác định được xu hướng tính dục của một người, sẽ cần đặt hai câu hỏi "bạn muốn yêu ai, và bạn muốn quan hệ tình dục với ai", và đôi khi hai điều này là không đồng nhất với nhau. Trong trường hợp đó, xu hướng cảm xúc giải thích bằng việc đặt ra câu hỏi: "bạn muốn đi chung con đường với ai?" Điều này đặc biệt quan trọng với những người vô tính. Vì khi trả lời câu hỏi để tìm ra xu hướng tính dục, sẽ cho thấy họ không muốn quan hệ tình dục với ai cả, nhưng họ vẫn có những cảm xúc nhất định tới một số người, họ buộc phải lựa chọn liệu họ có phải là người vô tính thực sự (hoặc đồng tính thực sự, hoặc dị tính thực sự)?[4][5]

Xu hướng tình dục và xu hướng tình cảm của một người có thể đồng nhất với nhau hoặc không. Mối liên hệ giữa xu hướng tình dục và xu hướng tình cảm vẫn đang được tranh luận và chưa hoàn toàn được hiểu hết.[6][7]

Các xu hướng cảm xúc đều có xu hướng tình dục tương ứng như:

Heteroromantic (tạm dịch: Dị ái): thu hút lãng mạn đối với người khác giới.

Homoromantic (tạm dịch: Đồng ái): thu hút lãng mạn đối với người đồng giới.

Biromantic (tạm dịch: Song ái): thu hút lãng mạn đối với hai hay nhiều giới.

Polyromantic (tạm dịch: Đa ái): thu hút lãng mạn với nhiều hơn hai giới nhưng không phải tất cả.

Panromantic (tạm dịch: Toàn ái): thu hút lãng mạn với tất cả giới, trong đó giới không đóng vai trò quan trọng trong sự thu hút lãng mạn của họ.

Omniromantic: thu hút lãng mạn với tất cả giới, trong đó giới có đóng vai trò trong sự thu hút của họ.

Androromantic: thu hút lãng mạn với sự nam tính hoặc nam giới.

Gyneromantic: thu hút lãng mạn với sự nữ tính hoặc nữ giới.

Aromantic (tạm dịch: Vô ái): Không có cảm xúc lãng mạn với bất kì một ai.

Grayromantic (tạm dịch: Bán ái): thuật ngữ khái quát cho những người giữa có cảm xúc lãng mạn và không có cảm xúc lãng mạn. Đây cũng có thể là một xu hướng tình cảm chỉ những người có ít hấp dẫn dẫn tình cảm hay có được hấp dẫn ấy nhưng không thường xuyên.

Demiromantic (tạm dịch: Á ái): thu hút lãng mạn với người sau khi kết nối cảm xúc với đối phương được hình thành.

Frayromantic: thu hút lãng mạn với những người chưa có kết nối cảm xúc, nhưng khi đã xây dựng được sự kết nối ấy thì sự thu hút lãng mạn sẽ mất đi. Đây được coi là thiên hướng trái ngược với Demiromantic

Recipromantic: thu hút lãng mạn chỉ sau khi biết được người khác có tình cảm với mình.

Quoiromantic (hoặc WTFromantic hoặc Platoniromantic): không thể phân biệt được sự khác biệt giữa tình cảm lãng mạn và thuần khiết, hoặc không thể xác định thu hút lãng mạn, do đó không biết họ đã trải nghiệm nó hay không.

Requiesromantic: ít hoặc không thu hút lãng mạn do kiệt sức về tinh thần hay cảm xúc, có thể do kinh nghiệm xấu của sự lãng mạn trong quá khứ.

Cupioromantic: mong muốn một mối quan hệ lãng mạn mặc dù không phải trải qua thu hút lãng mạn.

Bellusromantic: chỉ muốn tham gia vào các hoạt động lãng mạn như hôn, ôm ấp,... nhưng không có được sự thu hút lãng mạn, và không muốn tham gia và một mối quan hệ lãng mạn

Akoiromantic (hoặc Lithromantic, hay Apromantic): thu hút lãng mạn sẽ mất dần hoặc biến mất khi được đáp lại.

Antiromantic: một người không quan tâm đến sự lãng mạn nào và không có mong muốn được ở bất kỳ mối quan hệ lãng mạn nào.

Idemromantic: vừa có những cảm giác lãng mạn và phi lãng mạn (VD: Tình bạn và tình yêu)

Abroromantic: người không gắn bản thân với một xu hướng tình cảm cố định cả đời mà có xu hướng tình cảm liên tục thay đổi. Ví dụ như một người có hôm thấy bản thân là người dị ái, hôm khác lại thấy mình là người đồng ái, khi thì thấy mình là vô ái,...

Do xu hướng tình dục và xu hướng cảm xúc có thể giống hoặc khác nhau, do vậy những người vô tính vẫn có thể thích nam hoặc nữ, những người đồng tính có thể thích những người khác giới, những người dị tính có thể thích những người đồng giới, nhưng họ hoàn toàn không có ham muốn tình dục với những đối tượng đó. Do vậy không nên nhầm lẫn giữa homoromantic asexual (đồng ái vô tính) với homosexual (đồng tính), biromantic homosexual (song ái đồng tính) với bisexual (song tính).

Sự tách biệt giữa xu hướng tình dục và xu hướng tình cảm vẫn chưa được hoàn toàn công nhận, cũng như chưa được nghiên cứu kĩ càng.[8] Thông thường, thuật ngữ xu hướng tính dục sẽ được dùng để mô tả cả hấp dẫn tình cảm lẫn hấp dẫn tình dục.[7][8] Sự nghiên cứu về mối liên hệ giữa xu hướng tình dục và xu hướng tình cảm vẫn còn nhiều hạn chế. Sự thách thức trong việc thu thập thông tin là bởi vì những người tham dự thường gặp rắc rối trong việc nhận biết hay phân biệt sự hấp dẫn tình dục và hấp dẫn tình cảm.[7][9][10] Nhiều người vô tính có thể không hoặc ít có hấp dẫn tình dục (xem thêm bán vô tính luyến ái); tuy nhiên, họ vẫn có thể cảm nhận được hấp dẫn tình cảm.[11][12] Lisa M. Diamond khẳng định rằng đối tượng mà một người bị thu hút về mặt tình cảm có thể khác so với đối tượng mà người ấy bị thu hút về mặt tình dục.[6] Mặc dù nghiên cứu về những đối tượng có xu hướng tình cảm và xu hướng tình dục không đồng nhất còn nhiều hạn chế, cũng được biết tới là xuyên tính dục (tiếng Anh: cross orientation), khả năng sự hấp dẫn của một người có thể trở nên linh hoạt và đa dạng đang dần được công nhận.[13][14]

 

Cờ của cộng đồng người Vô ái

Một đặc điểm của người vô ái đó chính là: mặc dù họ không có hấp dẫn tình cảm với bất kì ai, họ vẫn có thể thích thú với tình dục.[15] Một người vô ái không nhất thiết phải là những người không có cảm giác yêu. Ví dụ như một người vẫn có thể cảm nhận được tình yêu thương giữa các thành viên trong gia đình, hay cảm nhận được tình cảm thuần khiết giữa những người bạn với nhau.[16] Những người nhận dạng bản thân là vô ái thường gặp rắc rối trong việc phân biệt tình cảm giữa những người trong gia đình và tình bạn với tình cảm đối với người mình yêu.[17][18][19]

Nhiều người vô ái cũng là người vô tính,[20] tuy nhiên thuật ngữ này cũng có thể được dùng sánh đôi với nhiều xu hướng tình dục khác, như là song tính vô ái (bisexual aromantic), đồng tính vô ái (homosexual aromantic), dị tính vô ái (heterosexual aromantic), toàn tính vô ái (pansexual aromantic),...[21] Đây là bởi vì vô ái được dùng để chỉ hấp dẫn tình cảm thay vì hấp dẫn tình dục hay ham muốn tình dục.[22]

Một số xuất bản phẩm cho rằng bởi vì tình trạng thiếu hụt trong sự hiện diện của người vô tính lẫn vô ái trong truyền thông[23] cũng như trong nghiên cứu[24] thường khiến họ bị hiểu nhầm trong cuộc sống.[25] Người vô ái thường phải đối diện với những sự kì thị và thường bị rập khuôn rằng họ là những người thấy ghê sợ với sự thân mật, vô cảm, hay chỉ đang tự lừa dối mình mà thôi.[20][26] Amatonormativity (tạm dịch: Định chuẩn tình yêu lãng mạn) là một quan niệm nâng tầm quan trọng của các mối quan hệ lãng mạn vượt lên các mối quan hệ không bao gồm sự lãng mạn khác. Quan niệm này được cho rằng có mang tính gây hại tới những người vô ái.[27]

Amatonormativity là một thuật ngữ do giáo sư triết học Elizabeth Brake của Đại học bang Arizona đặt ra để nói về sự quy chụp của xã hội lên mối quan hệ tình cảm lãng mạn. Elizabeth Brake mô tả thuật ngữ này là áp lực hoặc mong muốn về chế độ một bạn đời, sự lãng mạn và / hoặc hôn nhân. Điều này làm cho những người vô tính, vô ái, và / hoặc không muốn có mối quan hệ vợ chồng trở thành những kẻ kỳ quặc trong xã hội.[28]

Đối nghịch với vô ái chính là hữu ái (tiếng Anh: alloromanticism), trạng thái của một người có trải nghiệm với tình yêu lãng mạn hay sự hấp dẫn tình cảm đối với người khác.[29] Thuật ngữ viết gọn lại của vô ái (aromantic) là aro.[20] Kí tự "A" trong từ mở rộng của LGBT là LGBTQIA+ đại diện cho vô tính (asexuality), vô ái (aromanticism) và vô giới (agender).[30][31][32]

  1. ^ Crethar, H. C. & Vargas, L. A. (2007). Multicultural intricacies in professional counseling. In J. Gregoire & C. Jungers (Eds.), The counselor’s companion: What every beginning counselor needs to know. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum. ISBN 0-8058-5684-6. p.61.
  2. ^ Richards, Christina; Barker, Meg (2013). Sexuality and Gender for Mental Health Professionals: A Practical Guide. SAGE. tr. 124–127. ISBN 978-1-4462-9313-3. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ Cerankowski, Karli June; Milks, Megan (2014). Asexualities: Feminist and Queer Perspectives. Routledge. tr. 89–93. ISBN 978-1-134-69253-8. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Richards, Christina; Barker, Meg (2013). Sexuality and Gender for Mental Health Professionals: A Practical Guide. SAGE. tr. 124–127. ISBN 978-1-4462-9313-3. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ Cerankowski, Karli June; Milks, Megan (2014). Asexualities: Feminist and Queer Perspectives. Routledge. tr. 89–93. ISBN 978-1-134-69253-8. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ a b Diamond, Lisa M. (2003). “What does sexual orientation orient? A biobehavioral model distinguishing romantic love and sexual desire”. Psychological Review. 110 (1): 173–192. doi:10.1037/0033-295X.110.1.173. ISSN 1939-1471. PMID 12529061.
  7. ^ a b c Houdenhove, Ellen Van; Gijs, Luk; T'Sjoen, Guy; Enzlin, Paul (ngày 21 tháng 4 năm 2014). “Asexuality: A Multidimensional Approach”. The Journal of Sex Research. 52 (6): 669–678. doi:10.1080/00224499.2014.898015. ISSN 0022-4499. PMID 24750031.
  8. ^ a b Bogaert, Anthony F. (2012). Understanding Asexuality. Rowman & Littlefield Publishers, Inc. tr. 14. ISBN 978-1442200999. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ Savin-Williams, Ritch C.; Vrangalova, Zhana (2013). “Mostly heterosexual as a distinct sexual orientation group: A systematic review of the empirical evidence”. Developmental Review. 33 (1): 58–88. doi:10.1016/j.dr.2013.01.001. ISSN 0273-2297.
  10. ^ Priebe, Gisela; Svedin, Carl Göran (2013). “Operationalization of Three Dimensions of Sexual Orientation in a National Survey of Late Adolescents”. The Journal of Sex Research. 50 (8): 727–738. doi:10.1080/00224499.2012.713147. ISSN 0022-4499. PMID 23136981. S2CID 27288714.
  11. ^ Helm KM (2015). Hooking Up: The Psychology of Sex and Dating. ABC-CLIO. tr. 32. ISBN 978-1610699518.
  12. ^ Fischer NL, Seidman S (2016). Introducing the New Sexuality Studies. Routledge. tr. 183. ISBN 978-1317449188.
  13. ^ Lund, Emily M.; Thomas, Katie B.; Sias, Christina M.; Bradley, April R. (ngày 1 tháng 10 năm 2016). “Examining Concordant and Discordant Sexual and Romantic Attraction in American Adults: Implications for Counselors”. Journal of LGBT Issues in Counseling. 10 (4): 211–226. doi:10.1080/15538605.2016.1233840. ISSN 1553-8605. S2CID 151856457.
  14. ^ Weinrich, James D.; Klein, Fritz; McCutchan, J. Allen; Grant, Igor; Group, The HNRC (ngày 3 tháng 7 năm 2014). “Cluster Analysis of the Klein Sexual Orientation Grid in Clinical and Nonclinical Samples: When Bisexuality Is Not Bisexuality”. Journal of Bisexuality. 14 (3–4): 349–372. doi:10.1080/15299716.2014.938398. ISSN 1529-9716. PMC 4267693. PMID 25530727.
  15. ^ Antonsen, Amy; Zdaniuk, Bozena; Yule, Morag; Brotto, Lori (ngày 24 tháng 2 năm 2020). “Understanding Differences in Romantic Attractions Among Persons Identifying as Asexual”. Archives of Sexual Behavior. doi:10.1007/s10508-019-01600-1.
  16. ^ Plonski, Logan. “7 Facts You Should Know About Aromantic People”. them. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  17. ^ Janet W. Hardy; Dossie Easton (2017). The Ethical Slut: A Practical Guide to Polyamory, Open Relationships and Other Freedoms in Sex and Love. Ten Speed Press. tr. 98–. ISBN 978-0-399-57966-0.
  18. ^ Julie Sondra Decker (ngày 13 tháng 10 năm 2015). The Invisible Orientation: An Introduction to Asexuality Next Generation Indie Book Awards Winner in LGBT. Skyhorse Publishing. tr. 44–. ISBN 978-1-5107-0064-2.
  19. ^ Dedeker Winston (ngày 7 tháng 2 năm 2017). The Smart Girl's Guide to Polyamory: Everything You Need to Know About Open Relationships, Non-Monogamy, and Alternative Love. Skyhorse Publishing. tr. 113–. ISBN 978-1-5107-1209-6.
  20. ^ a b c Josh Salisbury. “Meet the aromantics: 'I'm not cold – I just don't have any romantic feelings' | Life and style”. The Guardian. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  21. ^ Miller SJ biên tập (2016). “Glossary of Terms: Defining a Common Queer language” (PDF). Teaching, Affirming, and Recognizing Trans and Gender Creative Youth. London: Palgrave Macmillan. tr. 299–309. doi:10.1057/978-1-137-56766-6. ISBN 978-1-137-56766-6. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ Pinto, Stacy Anne (2014). “ASEXUally: On being an ally to the asexual community”. Journal of LGBT Issues in Counseling. 8 (4): 331–343. doi:10.1080/15538605.2014.960130.
  23. ^ “How Pop Culture Denies Aromantic Asexual Existence”. The Mary Sue. ngày 19 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  24. ^ Nicola Pardy. “What Is Asexual - People Share Asexuality Experiences”. Refinery29.uk. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  25. ^ Yeow Kai Chai (ngày 4 tháng 10 năm 2017). “Singer-songwriter Moses Sumney does not mind flying the freak flag, Entertainment News & Top Stories”. The Straits Times. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ Nivea Serrao (ngày 10 tháng 7 năm 2017). “Tash Hearts Tolstoy author on depicting asexuality in YA fiction”. EW.com. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  27. ^ Brown, Sherronda J. (ngày 26 tháng 12 năm 2017). “Romance is Not Universal, Nor is it Necessary”. Wear Your Voice. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  28. ^ “Amatonormativity”.
  29. ^ Micomonaco, Mikayla (ngày 28 tháng 6 năm 2017). “I'm Tired Of My Queer Identity Being Ignored & Erased On TV”. Bustle. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  30. ^ Mercado, Mia (ngày 8 tháng 6 năm 2017). “Equinox Gym's Pride Video 'The LGBTQ Alphabet' Leaves Out An Important Letter”. Bustle. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  31. ^ Dastagir, Alia E. (ngày 15 tháng 6 năm 2017). “LGBTQ definitions every good ally should know”. USA Today. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  32. ^ Finamore, Emma (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “What does LGBTQIA stand for? The inclusive term which includes questioning, intersex and asexual and allied people”. PinkNews. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Xu_hướng_cảm_xúc&oldid=68153815”

Video liên quan

Chủ đề