Chỉ ra từ thuần Việt và từ Hán Việt trong những câu thơ trên tác dụng của việc sử dụng từ đó là gì

Giới thiệu về cuốn sách này


Page 2

Giới thiệu về cuốn sách này

Giới thiệu về cuốn sách này


Page 2

Giới thiệu về cuốn sách này

Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh HảiA. MỞ ĐẦUTiếng Việt là tiếng nói của dân tộc Việt – dân tộc chiếm đa số trong 54 dân tộc anh emtrên đất nước Việt Nam. Đồng thời, tiếng Việt cũng là ngôn ngữ chung trong hoạt động giaotiếp xã hội. Tiếng Việt chịu sự ảnh hưởng, tác động sâu sắc của quá trình phát triển lâu dài vàđầy biến động của lịch sử. Đặc biệt, trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, tiếng Việt đã có sự tiếpxúc sâu sắc với tiếng Hán. Việc vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán cùng với quá trình Việt hóa đãtạo ra một hệ thống từ vay mượn – từ Hán Việt, rất đa dạng và phong phú.Từ ngữ Hán Việt trong kho tàng tiếng Việt được hình thành và đang tiếp tục phát triểntrong từ nhiều thế kỉ qua. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã chỉ ra rằng, từ Hán Việt trongtiếng Việt chiếm một tỉ lệ cao, khoảng 70%. Có thể nói rằng từ Hán Việt đóng vai trò quantrọng không chỉ đối với ngôn ngữ Việt Nam mà đối với cả nền văn hóa dân tộc. Đến nay, từHán Việt được sử dụng rỗng rãi, người ta sử dụng từ Hán Việt cho những mục đích khác nhau,nhưng nhìn chung lại nhằm nâng cao ý nghĩa và giá trị biểu cảm cho nội dung cần biểu đạt.Tìm hiểu và nghiên cứu từ Hán Việt cũng có nghĩa là chúng ta đang giải mã những ẩn số vănhóa góp phần giữ gìn và bảo tồn di sản văn hóa Hán Nôm đồ sộ kết tinh của những giá trị caođẹp trong tâm hồn và trí tuệ của loài người. Đồng thời, đó cũng là một hướng để tiếp cận cáctác phẩm văn học cổ của dân tộc.Như chúng ta đã biết, Truyện Kiều của Nguyễn Du là một kiệt tác văn chương chữNôm của dân tộc. Tác phẩm này đã góp phần khẳng định chủ quyền dân tộc bằng tài năng sửdụng ngôn ngữ bậc thầy của đại thi hào. Đặc biệt, việc sử dụng kết hợp một hệ thống từ HánViệt tương đối lớn đan xen trong ngôn ngữ thuần Việt góp phần nâng giá trị nội dung cũng nhưnghệ thuật của Truyện Kiều đạt đến đỉnh cao. Tuy nhiên, để có thể phát hiện từ Hán Việt vàhiểu giá trị sử dụng của nó trong từng văn cảnh là điều không phải ai cũng có thể làm được,nhất là với học sinh THPT. Các em là người tiếp xúc trực tiếp với các văn bản đoạn tríchTruyện Kiều trong chương trình Ngữ văn, là bạn đọc đồng sáng tạo với tác giả, tác phẩm nênđể có thể cắt nghĩa, phân tích khái quát giá trị của tác phẩm về mọi mặt thì bước đầu tiên và cơNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 1Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảibản nhất là phải hiểu được tác phẩm trên bình diện ngôn từ. Nhưng vốn hiểu biết,kinh nghiệm,vốn từ Hán Việt tích lũy được còn quá ít thật sự trở thành rào cản không nhỏ để các có thể emthâm nhập vào tác phẩm.Chính vì thế, nhóm chúng tôi bước đầu tìm hiểu đề tài: Xác định và mở rộng vốn từHán Việt trong các đoạn trích Truyện Kiều được học ở trường Trung học phổ thông nhằmgiúp người học hiểu sâu sắc hơn giá trị về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm. Đồng thời,giúp các em bước đầu nhận diện từ Hán Việt, hiểu được nghĩa, tích lũy vốn từ Hán Việt để phụcvụ cho việc đọc hiểu và tạo lập một sản phẩm văn chương nghệ thuật. Chúng tôi mong rằng đềtài này sẽ góp phần phục vụ tốt hơn trong công tác học tập và giảng dạy các đoạn trích truyệnkiều nói riêng và các tác phẩm văn chương trung đại nói chung trong chương trình SGK Ngữvăn ở bậc THPT hiện nay và cả trong tương lai.Vì lý do thời gian và số lượng tài liệu hỗ trợ cho công việc tìm hiểu, mở rộng từ HánViệt còn hạn chế, nên việc hoàn thiện đề tài là một khó khăn lớn. Cho nên, bài làm sẽ khôngtránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung và sửachữa của Thầy và các bạn.B. NỘI DUNGI.Giới thiệu chung về từ Hán Việt1. Khái niệmTừ hán Việt là những từ ngữ gốc Hán được đọc theo âm Hán Việt.2. Từ Hán Việt trong các giai đoạn lịch sửCho đến nay, từ Hán Việt đã trải qua ba thời kì phát triển với những tên gọi khác nhau. Cụthể là:a. Thời kì 1: Trước thế kỉ VIITiếng Hán thời kì này là tiếng Hán Thượng Cổ, gọi là ngữ âm Thượng Cổ, trong đó sự giaolưu và tiếp xúc giữa tiếng Hán và tiếng Việt dựa trên cơ sở của vỏ ngữ âm Thượng Cổ ấy.Chúng ta có thể thấy rõ sự tiếp xúc đó được diễn ra trên hai phương thức như sau:- Giao lưu và tiếp xúc một cách tự nhiên giữa các cộng đồng với nhau với tính chất một sinhngữ.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 2Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Tính chất cưỡng bức, vì ở giai đoạn sau, nhà Hán đặt ách đô hộ lên đất nước ta, áp chếnước ta về mọi mặt trong đó có ngôn ngữ (mở trường dạy chữ Hán để đào tạo quan lại địaphương các cấp).Hai phương thức trên cho thấy, thời kì này tiếng Hán ảnh hưởng vào tiếng Việt vừa có tínhchất sinh ngữ, vừa có tính chất học thuật nhưng nhìn chung chưa có quan hệ gắn bó.Như vậy, tiếng Hán Thượng Cổ đã để lại cho tiếng Việt chúng ta một lớp từ gốc Hán mà saunày gọi là từ tiền Hán Việt. Cách đọc lớp từ này của người Việt (dựa trên âm Hán Thượng Cổ)gọi là âm tiền Hán Việt. Lớp từ tiền hán Việt này ccos nhiên là từ gốc Hán được Việt hóa theocơ cấu phát âm của người Việt, bị ngữ âm Việt chi phối, chịu sự tác động của ngữ pháp tiếngViệt. Cho nên, đến nay, theo ý kiến của đa số các nhà nghiên cứu nên coi lớp từ này là từ thuầnViệt. Trong tiếng Việt hiện nay, nó chiếm khoảng 3 – 5%.b. Thời kì 2: Từ cuối thế kỉ VIII đến đầu thế kỉ XIXThời kì này, về cơ bản người Việt đã giành được độc lập, tự chủ, không còn sự tiếp xúcthường xuyên giữa người Hán và người Việt, do đó tiếng Hán hầu như không còn ảnh hưởngđến tiếng Việt như một sinh ngữ nữa. Tiếng hán từ thời Thượng Cổ đã chuyển sang giai đoạnTrung Cổ với sự khác biệt lớn về ngữ âm, ngữ nghĩa, phong cách, mang đặc trưng của thời kìĐường – Tống của thế kỉ VIII và thế kỉ X.Đến lúc này, chúng ta sử dụng tiếng Hán như một thứ chuyển ngữ, phục vụ cho việc xâydựng quốc gia phong kiến Đại Việt. Sự ảnh hưởng của tiếng Hán đến tiếng Việt chủ yếu thôngqua sách vở một cách chủ động (tổ chức học tập chữ Hán, dùng nó để truyền bá Nho, Đạo,Phật, dùng trong khoa cử, sáng tạo các giá trị văn hóa…). Vì thế, nó mang tính hệ thống, đặcbiệt là một loạt thuật ngữ , khái niệm tiếng Hán cũng du nhập.Có thể nói, trong thời kì này, ngoài tiếp thu văn hóa Hán học, chúng ta còn tiếp nhận một bộphận từ gốc hán thứ hai, hình thành nên lớp từ Hán Việt. Lớp từ Hán Việt này chiếm trên 70%từ tiếng Việt hiện nay.Chúng ta dễ thấy rằng, từ Hán Việt là một lớp từ chiếm vị trí quan trọng trong kho tàng từvựng tiếng Việt. Vì thế, không ít các nhà nghiên cứu ở các thời kì khác nhau cất công tìm hiểuNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 3Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảinhằm đưa ra định nghĩa đúng đắn nhất về từ Hán Việt. Song cho đến nay, các định nghĩa về từHán Việt chưa có sự thống nhất tuyệt đối.- Tác giả Cù Đình Tú (Phong cách học và đặc điểm tu từ học tiếng Việt) đưa ra khái niệm từHán Việt trong tương quan so sánh với từ thuần Việt: người ta gọi các từ Việt có nguồn gốcmượn ở tiếng Hán, phát âm theo cách Việt Nam là từ Hán Việt, còn các từ Việt về nguồn gốc cóquan hệ họ hàng với các từ thuộc dòng họ Đông Nam Á là từ thuần Việt.- Hai tác giả Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Thiện Giáp thì xác định khái niệm từ Hán Việt trêncơ sở hình thành và diễn tiến của nó: từ Hán Việt là những từ Hán vào Việt từ thời kì Bắcthuộc, được Việt hóa ở nhiều cấp độ cả về ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa do mức độ Việt hóachưa cao.- Đặc biệt là chú ý quan niệm của GS Bùi Minh Toán, Nguyễn Ngọc San (Tiếng Việt tập 3,NXB GD HN 1999): từ Hán Việt là một loại từ gốc Hán có vỏ ngữ âm là âm Hán Việt, đượcmượn vào kho từ từ vựng tiếng Việt sau thế kỉ X và trở thành một bộ phận của từ vựng tiếngViệt, nếu là đơn tiết thì thường là từ cổ, khó hiểu, có thể tự do kết hợp hay không tự do kết hợpvới từ khác, nếu là song tiết thì được cấu tạo theo cú pháp Hán, có phong cách riêng (trangtrọng, cổ kính, thấp thoáng…) khác với phong cách từ thuần Việt (cụ thể, dân dã…).Để xác định được loại từ này, cần căn cứ trên các tiêu chí sau:- Phải là từ gốc Hán đã được tiếng Việt thu nhận.- Có vỏ ngữ âm là tiếng Hán thời Đường – Tống đọc theo cách đọc của người Việt (âm đọcHán Việt).- Từ ngữ có ngữ nghĩa và phong cách Hán Việt để phân biệt với những từ có ngữ nghĩa vàphong cách thuần Việt.Mặt khác, cần chú ý đến những đặc điểm, tính chất của từ Hán Việt trong quá trình giao lưu,tiếp xúc đó:- Từ Hán Việt chia ra hai bộ phận: từ song tiết và từ đơn tiết. Trong hai tiểu loại của từ đơntiết, có một loại từ hoạt động tự do trong câu tiếng Việt như từ thuần Việt nên nhiều ý kiến đềxuất nên coi loại từ này là từ thuần Việt; còn loại không thể hoạt động từ do trong câu tiếngViệt thì giữ nguyên tên gọi là từ Hán Việt đơn tiết.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 4Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Những từ Hán Việt khi đã tồn tại trong tiếng Việt tiếp tục bị ngữ âm tiếng Việt chiphối, kết quả hình thành lớp từ Hán Việt Việt hóa.Ví dụ:Kỉ → GhếKính → Gương- Những từ Hán Việt đã vào tiếng Việt ở thời kì thứ nhất đến thời kì này, với một vỏ ngữâm mới, tiếp tục du nhập một lần nữa, hình thành trong tiếng Việt sự song song tồn tại của mộtbộ phận từ cùng chung ý nghĩa, chung chữ viết.Ví dụ:Giường → Sàng- Tất cả các yếu tố ngôn ngữ Hán khi du nhập vào tiếng Việt đều phải trải qua quá trìnhViệt hóa trên cả bốn phương diện: ngữ âm, ngữ nghĩa, cấu tạo và phong cách.- Hệ thống âm đọc Hán Việt cho phép người Việt có thể đọc tất cả từ trong tiếng Hán.Đồng thời, âm đọc này được người Việt bảo lưu cho tới ngày nay, không bị chi phối củasự biến đổi âm Hán Trung Quốc. Đây có thể coi là một đặc chất của từ Hán Việt.Trong quá trình cấu tạo từ tiếng Việt, bên cạnh Việt hóa từ gốc Hán, người Việt còn sáng tạomột phương thức tạo từ riêng. Những từ ngữ được tạo thành theo cách này gọi là từ Hán ViệtViệt tạo (không có trong tiếng Hán). Có thể chia làm hai loại:- Loại 1: Kết hợp một yếu tố Hán và một yếu tố Hán để tạo thành từ Hán Việt mới.Ví dụ: Đại úy, Thiếu tá…- Loại 2: Kết hợp một yếu tố Hán và một yếu tố thuần Việt thành một từ mới.Ví dụ: Mùa vụ, Hoa cỏ…Bộ phận từ Hán Việt được tiếng Việt tiếp nhận trong thời kì thứ hai có ý nghĩa cô cùngto lớn trên tất cả các phương diện, góp phần hình thành học phong tư duy, thúc đẩy khoa họcphát triển.c. Thời kì 3: Từ cuối thế kỉ XIX đến nayGiai đoạn này, tiếng Hán bản ngữ đã chuyển sang thời hiện đại: tiếng Hán bạch thoại, vớivỏ ngữ âm hiện đại, khác xa tiếng Hán thời Trung Cổ.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 5Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh HảiTiếng Hán ảnh hưởng đến tiếng Việt tạo qua hai con đường và hình thành hai bộ phận mới:- Thông qua con đường sách vở: dùng âm Hán Việt để đọc một số từ ngữ vay mượn, tạothành lớp từ Hán Việt hiện đại (từ Tân Hán Việt)Ví dụ: Văn hóa, chủ nghĩa, giai cấp…- Thông qua con đường giao lưu, tiếp xúc trực tiếp: một bộ phần từ Hán Việt hiện đại có âmđọc giống với vỏ ngữ âm phương ngữ của tiếng Hán. Bộ phận này đến nay chưa có tên gọithống nhất.3. Từ Hán Việt và từ thuần Việt nhìn từ góc độ so sánhĐể so sánh từ Hán Việt và thuần Việt, chúng ta cần nói đến khái niệm của từ thuần Việt. Cóthể nêu một số cách hiểu phổ biến sau:- Một là, từ thuần Việt là những từ do người Việt sáng tạo ra nhằm phục vụ cho nhu cầu giaotiếp, trao đỏi của người Việt.- Hai là, những từ do tiếng Việt vay mượn của ngôn ngữ khác nhưng đã chịu nhiều sự chiphối của ngữ âm người Việt cũng gọi là từ thuần Việt.- Ba là, nó có thể hoạt động tự do trong câu tiếng Việt, chịu sự chi phối, tác động của quy tắcngữ pháp.- Bốn là, những yếu tố Hán Việt hoạt động tự do trong câu tiếng Việt vẫn gọi là từ thuầnViệt.Như vậy, chúng ta đã có được một số điểm quan trọng để xác định một từ thuần Việt, làmnền tảng tiến tới sự so sánh với từ hán Việt.Có thể phân định từ thuần Việt và từ Hán Việt trên những tiêu chí sau:a. Về ngữ âmHai hệ thống âm Hán Việt và âm thuần Việt có một đường ranh giới ngữ âm, vì âm Hán Việtsuy cho cùng vãn là hệ quy chiếu âm nước ngoài, hay cách khác có dáng dấp của vỏ ngữ âmngoại lai. Trong khi đó, âm thuần Việt lại do chính người Việt sáng tạo ra rất mộc mạc, giản dị.Nhận diện từ Hán Việt từ phương diện ngữ âm:- Về phụ âm đầu: Phụ âm R, G, Gh không có trong từ Hán Việt.- Về phần vần:Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 6Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải+ A: âu – ay+ Ă: ăt – ăm – ắp+ Â: âc – âng, ây (trừ Tây)+ E: en – em – eng – ec – et – ep – eo+ Ê: ên – êm – êc – êch – êp – êu+ I: im (trừ Kim) – it – ip (trừ Kịp) – iu – iêu - iêc – iêng – ia (trừ Nghĩa, Địa)+ O: on – om – ot – oi – oe - oen+ Ơ: ơi (trừ Đơn, Sơn) – ơi (trừ Thời) – ợp (trừ Hợp) – ơm – ơt+ Ô: ôp – ôm+ U: ui – ua – un – ut – um – up – uôi – uôm – uôn – uôt – uăp – uâng+ Ư: ưa (trừ Thừa, hứa) - ưn – ươn – ưt – ươm – ươt – ươp – ươi- Về thanh điệu:+ Các từ có các phụ âm đầu: M, N, NH, V, L, D, NG sẽ có dấu ngã.Ví dụ:Nhã (từ Hán Việt)Nhả (từ Thuần Việt)Mã (từ Hán Việt)Mả (từ Thuần Việt)Lã (từ Hán Việt)Lả (từ Thuần Việt)Nỗ (từ Hán Việt)Nổ (từ Thuần Việt)Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 7Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải+ Các từ Hán Việt không mang phụ âm đầu bao giờ cũng chỉ có thanh điệu ngang, hỏi,sắc.Ví dụ:Am – Ảm – Ám; Âm – Ẩm – Ấm; Ân – Ẩn – ẤnAo – Ảo – Áo; Anh – Ảnh – Ánh; Uy – Ủy – Úy+ Các từ Hán Việt có âm đầu là các phụ âm L, N, M, NG, NH luôn có thanh điệungang, ngã, nặng.Ví dụ:Lam – Lãm – Lạm; Lao – Lão – Lạo; Nô – Nỗ – NộNga – Ngã – Ngạ; My – Mỹ – Mỵ; Nha – Nhã - Nhạb. Về ý nghĩaTừ Hán Việt có sắc thái, ý nghĩa trừu tượng, khái quát nên mang tính chất tĩnh tại, và phầnnào xa xôi, khó hiểu.Ví dụ:Người lên ngựa, kẻ chia bàoRừng phong thu đã nhuộm màu quan san(Truyện Kiều - Nguyễn Du)Màu quan san là màu gì? Bằng trực cảm thật khó nhận biết rõ rệt. Cho nên, ta phải hiểuđược hai từ quan san nghĩa là nơi heo hút, hẻo lánh, xa vời vợi… cho nên màu quan san là màugợi buồn, màu của sự xa xôi các trở, hay nói cách khác là màu của tâm lý, không cụ thể, khôngthấy được bằng thị giác mà phải cảm nhận bằng nội tâm.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 8Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh HảiNgược lại, từ thuần Việt luôn là hình ảnh của khách quan trực tiếp và tức khắc hiện lêntrong đầu người Việt, không cần thông qua một thao tác suy nghĩ nào.Ví dụ:Cỏ non xanh tận chân trờiCành lê trứng điểm một vài bông hoa(Truyện Kiều - Nguyễn Du)Câu thơ ngay lập tức gợi lên trong trí óc người đọc khung cảnh thiên nhiên tươi non, đầysức sống vào độ xuân sang, bởi nó miêu tả những sự vật đặc trưng cho mùa xuân Việt Nam:cành hoa lê trắng, cỏ xanh non…Một điểm khác biệt nữa của từ Hán Việt và từ thuần Việt là khả năng hoạt động trongcâu tiếng Việt. Từ thuần Việt có khả năng kết hợp linh hoạt với mọi loại từ và đứng ở nhiều vịtrí trong câu, ngược lai, từ Hán Việt có phạm vi hoạt động hẹp hơn và chỉ đùn trong một sốtrường hợp nhất định.c. Về mặt cấu tạo từTrật tự từ tiếng Hán khác với trật tự từ tiếng Việt, điều đó chi phối cách cấu tạo của từHán Việt khác với từ thuần Việt:- Từ Hán Việt: yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.Ví dụ: Mĩ nhân- Từ thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.Ví dụ: Người đẹpNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33Trang 9Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Trong việc sử dụng tiếng Hán, người Việt đã tạo ra những kết cấu riêng gọi là từ HánViệt tạo (không có trong tiếng Hán).Ví dụ: Đàng hoàng, Lịch sự…- Trong việc cấu tạo từ, tiếng Việt lấy một yếu tố Hán, ghép với một yếu tố thuần Việt tạothành lớp từ mới nhưng không phải là từ Hán Việt.Ví dụ: Sinh sôi, thật thà, thiếu thốn…d. Về mặt phong cáchTừ Hán Việt có nét phong cách trang trọng, cổ kính, gợi sự liên tưởng và thường mangtính chất khái niệm.Ví dụ: Tiểu thuyết, trần thuật…Từ thuần Việt có tính chất dân dã, mộc mạc, đôi khi còn có yếu tố hài hước, bỡn cợt.Ví dụ: vợ, bà xã…Do có sự khác nhau cơ bản về tất cả các mặt nêu trên giữa từ Hán Việt và từ thuần Việt,nên từ Hán Việt không thích hợp để cụ thể hóa đối tượng nhưng lại vô cùng thích hợp khi tamuốn vĩnh viễn hóa một sự việc, đẩy nó về thế giới của ý niệm. Ngược lại, từ thuần Việt lại rấtgiá trị khi khi diễn tả những sự vật trong thế giới trực quan sinh động.II.Giới thiệu sơ lược về các đoạn trích thuộc Truyện Kiều – Nguyễn Du trong chươngtrình SGK Ngữ văn ở bậc THPT.1. Đôi lời về Nguyễn Du và tác phẩm Truyện KiềuNguyễn Du (1766 – 1820), hiệu là Tố Như, Thanh Hiên, con Nguyễn Nghiễm, làng TiênĐiền, huyện Nghi Xuân (Nghệ Tĩnh) văn chương vượt hẳn bạn bè, nhưng học vị chỉ là tamtrường (tú tài). Nguyễn Du gặp nhiều khó khăn hồi con thanh niên. Mười một tuổi mồ côi cha,mười ba tuổi mất mẹ, suốt đời trai trẻ ăn nhờ ở đâu: hoặc ở nhà anh ruột (Nguyễn Khản), nhàanh vợ (Đoàn Nguyễn Tuấn), có lúc làm con nuôi một võ quan họ Hà, và nhận chức nhỏ: chánhthủ hiệu uý. Do tình hình đất nước biến động, chính quyền Lê Trình sụp đổ, Tây Sơn quét sạchgiặc Thanh, họ Nguyễn Tiên Điền cũng sa sút tiêu điều: "Hồng Linh vô gia, huynh đệtán". Nguyễn Du trải qua 10 năm gió bụi. Năm 1802, ra làm quan với triều Nguyễn được thăngthưởng rất nhanh, từ tri huyện lên đến tham tri (1815), có được cử làm chánh sứ sang TàuNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 10Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải(1813). Ông mất vì bệnh thời khí (dịch tả), không trối trăng gì, đúng vào lúc sắp sửa làm chánhsứ sang nhà Thanh lần thứ hai.Nguyễn Du có nhiều tác phẩm. Thơ chữ Hán như Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạpngâm, Bắc hành tạp lục. Cả ba tập này, nay mới góp được 249 bài nhờ công sức sưu tầm củanhiều người. Lời thơ điêu luyện, nhiều bài phản ánh hiện thực bất công trong xã hội, biểu lộtình thương xót đối với các nạn nhân, phê phán các nhân vật chính diện và phản diện trong lịchsử Trung Quốc, một cách sắc sảo. Một số bài như Phản chiêu hồn, Thái Bình mại ca giả, Longthành cầm giả ca đã thể hiện rõ rệt lòng ưu ái trước vận mệnh con người. Những bài viết vềThăng Long, về quê hương và cảnh vật ở những nơi Nguyễn Du đã đi qua đều toát lên nỗingậm ngùi dâu bể. Nguyễn Du cũng có gắn bó với cuộc sống nông thôn, khi với phường săn thìtự xưng là Hồng Sơn liệp hộ, khi với phường chài thì tự xưng là Nam Hải điếu đồ. Ông cónhững bài ca dân ca như Thác lời con trai phường nón, bài văn tế như Văn tế sống hai cô gáiTrường Lưu, chứng tỏ ông đã tham gia sinh hoạt văn nghệ dân gian với các phường vải,phường thủ công ở Nghệ Tĩnh.Tác phẩm tiêu biểu cho thiên tài Nguyễn Du là Đoạn trường tân thanh và Văn tế thậploại chúng sinh, đều viết bằng quốc âm. Đoạn trường tân thanh được gọi phổ biến là TruyệnKiều, là một truyện thơ lục bát. Cả hai tác phẩm đều xuất sắc, tràn trề tinh thần nhân đạo chủnghĩa, phản ánh sinh động xã hội bất công, cuộc đời dâu bể. Tác phẩm cũng cho thấy một trìnhđộ nghệ thuật bậc thầy.Truyện Kiều đóng một vai trò quan trọng trong sinh hoạt văn hoá Việt Nam. Nhiều nhânvật trong Truyện Kiều trở thành điển hình cho những mẫu người trong xã hội cũ, mang nhữngtính cách tiêu biểu Sở Khanh, Hoạn Thư, Từ Hải, và đều đi vào thành ngữ Việt Nam. Khả năngkhái quát của nhiều cảnh tình, ngôn ngữ, trong tác phẩm khiến cho quần chúng tìm đến TruyệnKiều, như tìm một điều dự báo. Bói Kiều rất phổ biến trong quần chúng ngày xưa. Ca nhạc dângian có dạng Lẩy Kiều. Sân khấu dân gian có trò Kiều.Hội họa có nhiều tranh Kiều. Thơvịnh Kiều nhiều không kể xiết. Giai thoại xung quanhi cũng rất phong phú. Tuồng Kiều, cảilương Kiều, phim Kiều cũng ra đời. Nhiều câu, nhiều ngữ trong Truyện Kiều đã lẫn vào khoNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 11Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảitàng ca dao, tục ngữ. Từ xưa đến nay, Truyện Kiều đã là đầu đề cho nhiều công trình nghiêncứu, bình luận và những cuộc bút chiến. Ngay khi Truyện Kiều được công bố (đầu thế kỷ XIX)ở nhiều trường học của các nho sĩ, nhiều văn đàn, thi xã đã có trao đổi về nội dung và nghệthuật của tác phẩm. Đầu thế kỷ XX, cuộc tranh luận về Truyện Kiều càng sôi nổi, quan trọngnhất là cuộc phê phán của các nhà chí sĩ Ngô Đức Kế, Huỳnh Thúc Kháng phản đối phong tràocổ xuý Truyện Kiều do Phạm Quỳnh đề xướng (1924).Năm 1965, Nguyễn Du chính thức được nhà nước làm lễ kỷ niệm, Hội đồng hoà bìnhthế giới ghi tên ông trong danh sách những nhà văn hoá thế giới. Nhà lưu niệm Nguyễn Duđược xây dựng ở làng quê ông xã Tiên Điền. Trường viết văn để đào tạo những cây bút mớimang tên ông.2. Các đoạn trích Truyện KiềuTrong chương trình SGK Ngữ Văn ở bậc THPT, có tất cả 4 đoạn trích thuộc TruyệnKiều. Các đoạn trích này chủ yếu nằm trong chương trình SGK Ngữ Văn 10 (tập 2), NXB giáodục, năm 2013 và tên các đoạn trích do người biên soạn SGK đặt. 4 đoạn trích đó là:- Trao duyên: Gồm 34 câu, thuộc vị trí từ câu 723 đến câu 756: Lời Thúy Kiều nhờ cậyThúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng đế trả nghĩa cho chàng sau khi Kiều bán mìnhchuộc cha.- Nỗi thương mình: Gồm 20 câu, thuộc vị trí từ câu 1229 đến câu 1248: Tả tình cảnh trớtrêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương thân xót phận của Kiều ở chốn lầu xanh.- Chí khí anh hùng: Gồm 18 câu, thuộc vị trí từ câu 2213 đến câu 2230: Kể về việc TừHải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệplớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi.- Thề nguyền: Gồm 22 câu, thuộc vị trí từ câu 431 đến câu 452: Kể về việc Kiều sangnhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền. Tổng cộng có tất cả 94 câu, 658 từ.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 12Chuyên đề Hán Nôm 1III.GVHD Th.S Võ Minh HảiKết quả khảo sát và mở rộng từ Hán Việt trong các đoạn trích Truyện Kiều ở chươngtrình SGK Ngữ văn trường THPT1. Bảng thống kêSTTNGỮ LIỆU1Ái2ÁnCÂU750Ý NGHĨA- Yêu thương, tiếc.TỪ MỞ RỘNG- Ái ân: tình ái và ân huệ.- Ái hoa: yêu hoa.- Ái hữu: bạn bè có tình cảmđặc biệt.- Ái khanh: nghười thân yêu.- Ái kính: yêu mến và kinhtrọng.- Ái lân: thương yêu, vị nể.- Ái luyến: thương yêu nhau.- Ái mộ: yêu mến.- Ái nhi: tiếng gọi đứa con yêumến.- Ái nữ: con gái yêu mến.- Ái phủ: yêu mến vỗ về.- Ái phục: thương yêu mà cảmphục.- Ái quần: yêu bầy, yêu đồngloại.- Ái quốc: yêu nước, thươngnước tiếc nước.- Ái sủng: yêu chuộng.- Ái tích: thương tiếc- Ái tình: tình yêu nhau, traigái yêu nhau.- Ái vật: thương yêu loài vật.435- Mây đen.- Cái bàn để sách vởhoặc thờ cúng.- Ái ái: đám mây mù mịt.- Án thư: chiếc bàn hẹp châncao dùng để sách.- Hương án: bàn thờ.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 13Chuyên đề Hán Nôm 13Âm1248GVHD Th.S Võ Minh Hải- Khảo xét.- Án khảo: khảo sát và cânnhắc hơn kém.- Án khoản: xét từng khoản.- Án kiện: những việc kiệntụng.- Án nghiệm: xem xét mà tìmcho ra chứng cứ.- Án sát: tìm xét.- Án sự: kháo sát sự thực.- Án trị: xét hỏi để trị tội.- Án vấn: xét hỏi.- Tay bấm vào.- Án kiếm: tay để vào giảm.- Án mạch: thầy thuốc bắtmạch.- Âm binh: lính âm phủ tứcma quỷ.- Âm cung: âm phủ, cõi âm.- Âm cực: đầu phát sinh âmđiện.- Âm cực dương hồi: hết suyrồi đến thịnh.- Âm dương: khí âm và khídương.- Âm đạo: cái lỗ khí của đànbà.- Âm gian: âmphủ, cõi âm.- Âm phủ: nơi hồn nghươichết ở.- Âm ti: cõi âm.- Trái với dương.- Tiếng, giọng,Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 14- Âm điệu: tiếng trầm bổnghòa hợp thanh điệu trong âmnhạc và thơ văn.- Âm giai: thứ tự tiếng thấp,tiếng cao- Âm hưởng: tiếng vang.Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Âm lội: sét không tiếng nàođánh chết người.- Âm nhạc: nghệ thuật hòahợp âm thanh để diễn tả tìnhcảm.- Âm sắc: tính chất phân biệtgiữ hai tiếng, hai câu cùng độcao thấp.- Âm thanh: tiếng phát ra từnhững vật thể rung động hayva chạm.- Âm tiết: từng tiếng một.- Âm vận học: môn họcnghiên cứu về âm thanh.- Mờ ảo, đen tối.4Ân750- Ơn.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 15- Âm âm: mờ mờ, tối tối.- Âm can: phơi khô chỗ râmkhông có nắng.- Âm địa: chỗ in không cónắng mồ mả.- Âm độc: độc ác kín ngầm.- Âm hàn: âm u lạnh lẽo.- Âm hiểm: độc ác thâm trầm.- Âm kế: kế hoach bí mật.- Âm khí: khí âm u nặng nề.- Âm mưu: mưu kế bí mật.- Âm phần: mồ mả.- Âm sầm: ảm thảm.- Âm u: tối rậm rạp.- Âm ước: định ước bí mật.- Âm vân: đám mây tối mờ.- Ân ái: ơn nghĩa và yêuthương.- Ân ba: ơn đức tràn rộng nhưsóng.- Ân ban: ơn vua ban cho.- Ân cần: tình ý chu đáo.Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Ân chiếu: tờ chiếu củ vuađặt ban ân đển cho bầy tôi.- Ân đức: đức làm ơn.- Ân gia: nghười làm ơn chomình, cha nuôi.- Ân hóa:lấy ân huệ mà cảmhoá con nghười.- Ân mẫu: xưng người có ơnvới mình là mẹ, mẹ nuôi.- Ân nghĩa: cảm tình sâu đầy.- Ân nhân: nghười có ơn vớimình.- Ân oán: cảm ơn và hàm oán.- Ân sủng: ơn huệ của vua.- Ân tình: ơn huệ và tình cảm.- Ân tứ: vua làm ơn ban cho.- Ân thưởng: ra ơn banthưởng.- Ân xá: người có quyền lựctha hoặc giảm cho người cótội.5Bạc738; 753- Đầy đủ, thịnhvượng.- Ân mãn: đầy đủ.- Ân phú: thịnh vượng, giàucó.- Ân túc: giàu có, đầy đủ.- Tức giận day dứtvà tự trách mình khiviệc không may xảyra.- Ân hận.- Học trò thi đỗ gọi- Ân sư.khảo quan.- Mỏng manh lạc lẽo - Bạc bổng: bổng lộc ít.trái với hậu.- Bạc cụ: đồ mỏng mảnh.- Bạc đãi: đãi ngộ không đượcNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 16Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảitrọng.- Bạc điền: ruộng không tốt.- Bạc đúc: đúc mỏng.- Bạc học: học thức mỏngmanh.- Bạc kĩ: người nhỏ mọn.- Bạc lợi: lợi nhỏ.- Bạc lực: sức mỏng sức yếu.- Bạc mệnh: vận mệnh mỏngmanh.- Bạc nghiệp: sản nghiệp ít ỏi.- Bạc nhược: mỏng manh yếuđuối.- Bạc phúc:phúc mỏng.- Bạc táng: lễ tang sơ sài.- Bạc tình: ái tình không thủychung.- Bạc vân: đám mây mỏng.- Bạc vật: tế cúng, sự vật nhỏnhen, lý do hèn mạt.- Một thứ cây thựcvật.6Bất729Không, chẳng.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 17- Bạc hà: thứ cây nhỏ, cành lácó hương thơm, thân dùnglàm thuốc, chưng lấy dầu.- Bạc hà du: dầu cây bạc hà.- Bạc hà tinh: thú vật kết tinhnhư hình kim, lấy trong câybạc hà, dùng để chữa đaurăng, đau đầu.- Bất biến: không thay đổi.- Bất bình: không bằng lòng.- Bất ca: không phỉ lòng,không thích hợp với tìnhngười.- Bất cảm đương: không dámđảm đương.- Bất cập cách: đi thi khôngChuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảiđúng tư cách.- Bất câu: không câu chấp,không kể thế nào cũng được.- Bất chính: không chínhđáng.- Bất chuẩn: không cho.- Bất chuyển: không chuyểnđộng được.- Bẩt chức: không làm hếtchức vụ.- Bất cố sinh tử: không đoáichi đến sống chết nữa.- Bất công: không công bình.- Bất động đái thiên: khôngđội trời chung- Bất di bất dịch: không dờikhông đổi, không lay chuyểnđược.- Bất diệt: không tiêu diệt,không chết.- Bất diệt quan: quan niệm vếsự bất diệt.- Bất diện tính: tính chấtkhông tiêu diệt.- Bất dung: không dung được,không cho.- Bất dục di phi: không cánhmà bay.- Bất đáng: không chính đáng.- Bất đạo đức: trái với đạođức.- Bất đạt: không tường,không rõ như lời nói, câu vănkhông bày rõ đươc ý tưởng.Không nói đến được.- Bất đắc: không được.- Bất đắc dĩ: cực chẳng đã.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 18Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Bất đẳng: không giống nhau.- Bất đẳng thức: toán thức bàytỏ hai số không ngang nhau.- Bất đoạn: không dứt.- Bất đồ: không hiệu lực.- Bất đối: không đúng.- Bất động sản: những tài sảnkhông di chuyển được.- Bất động tâm: trong lòngđịnh tĩnh không dao động.- Bất giác: không biết.- Bất giải: không hiểu, khônggiải được.- Bất hạnh: không may.- Bất hiếu: không có đạo hiếuvới cha mẹ.- Bất hòa: không hòa thuậnnhau.- Bất hợp: không thích hợp.- Bất hợp lí: không thích hợpvới đạo lí.- Bất hợp tác: không cùng làmviệc với.- Bất hủ: không mấy còn mãimãi- Bất hứa: không cho.- Bất ý: không tưởng đến,không ngờ.- Bất kinh: không như thườnglý, chưa từng thấy bao giờ.- Bất ly: không thừa ra.- Bất lợi: không có lợi ích.- Bất luận: không kể.- Bất luận tội: không buộc tộinữa.- Bất lực: không đủ sức làm.- Bất lương: không lươngNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 19Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảithiện.- Bất mãn ý: không được vừaý.- Bất mao: chỗ đất khôngtrồng trọt được.- Bất miễn: không khỏi được.- Bất mục: không hòa thuậnnhau.- Bất nghi: không thích hợp.- Bất ngoại: không ra ngoàiphạm vi được chỉ định.- Bất nguyện: không muốn,không ưng chịu.- Bất nhã: không thannh nhã,thô tục.- Bất nhân: không ái nhânđức.- Bất nhẫn: không bỏ được,đáng thương.- Bất nhất: không chuyênnhất.- Bất nhật: không mấy ngàynữa, không chờ trọn nghĩa.- Bất nhị: không hài lòng.- Bất phàm: không theo phàmtục- Bất pháp: tránh phạm phápluật.- Bất phu: không bù lại được.- Bất quá: chẳng qua là.- Bất quân: không đều nhau.- Bất quyết: không quyếtđoán.- Bất sinh bất diệt: không sốngkhông chết.- Bất tài: không có tài.- Bất tất: không cần phải thếNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 20Chuyên đề Hán Nôm 17Binh2221GVHD Th.S Võ Minh Hải- Người quân lính.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 21mới được.- Bất tế, bất thành: khôngthành công.- Bất thể diện: không có thểdiện.- Bất thích nghi: không thíchhợp.- Bất thời: không phải lúcchính đáng.- Bất thừa nhận: không nhậncho.- Bất thường: không thường=đặc biệt.- Bất tiện: không thuận tiện.- Bất tiếu: không giống.- Bất tín: khôngtin được.- Bất tình: không có tình ý-không có tình nghĩa, lòngngười không thật phản đối vớichữ chân tình.- Bất tỉnh nhân sự: mê mẩn,không biết gì hết.- Bất tràn: không hoàn toàn.- Bất tri bất giác:+ Thuận theo lẽ tự nhiên màkhông cần dùng đến ý chí.+ Không có tư tưởng kếhoạch sẵn mà thình lình bịđộng trong một thời gian.- Bất trung: không có lòngtrung thành.- Bất túc: không đủ.- Bất tuyên: không ràng,không tường tận.- Bất tuyệt: không dứt.- Binh biến: những việc bấtthường phát sinh ở trong quânChuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải(như quân lính làm phản).- Binh chế: chế độ về binh bị.- Binh dịch: việc binh.- Binh đội: những đội ngũtrong quân đội.- Binh gia: những người trongquân đội.- Binh lực: sức quân đội.- Binh lược: phương lượcchiến tranh.- Binh ngũ: hàng ngũ trongquân đội.- Binh nhung: binh lính, chiếntránh sĩ tốt.- Binh pháp: phép dụng binh.- Binh quyền: quyền của nhàbinh.- Binh tranh: lấy binh lực màtranh nhau.- Binh uy: uy phong của quânđội.- Đồ của quân dùng.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 22- Binh cách: gọi chung đồbinh khí chiến cụ.- Binh công xưởng: xưởng chếtạo đồ binh khí.- Binh giáp: khí giới dùng vềviệc binh.- Binh giới: khí giới quân línhdùng.- Binh khí: khí giới của quânlính dùng.- Binh khố: chỗ kho chứa đồbinh khí.- Binh lương: chỗ chứa đồbinh lính.- Binh nhu: đồ dùng trongChuyên đề Hán Nôm 189BứcCách735747GVHD Th.S Võ Minh Hải- Cưỡng hiếp.quân đội-binh khí.- Binh thuyền: thuyềndùng vềviệc binh.- Binh thư: sách về binh pháp.- Bức bách: thúc giục.- Bức hôn: hôn nhân bị chamẹ ép buộc.- Bức nhân ái thận: hiếp ngườiquá lẽ.- Bức trái: thúc nợ rất ngặt- Bức tử: bị ức hiếp mà phảichết.- Chật hẹp.- Bức trách: quá chật hẹp.- Gần tận nơi.- Ngăn cách lìa xara.- Bức cận: tiếp gần tận nơi.- Cách bế: đóng kín lại.- Cách biệt: xa cách mỗingười một ngả.- Cách mạc: cái ngăn mỏng ởgiữa chia ngăn ra hai bên.- Cách nhật: cách một ngày lạicó một ngày.- Cách tuyệt: xa cách khôngthể không tin được.- Cách trở: xa cách ngăn trở.- Chống cự- Cách đấu: đánh để cự lại.- Cách sát: đánh chết- Cảm động.- Cách thiên: cảm động đượclòng trời.- Đổi lại.- Cách diện: chỉ đổi ngoàimặt.- Cách mệnh: đổi lệnh vua.- Cách tâm: biến đổi tâm ý.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 23Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hải- Cách tân: đổi cũ ra làm mới.10Canh1233- Bỏ đi.- Cách chức: tước chức quanđi.- Cách trừ: trừ bỏ đi.- Cách xích: tước bỏ chức vụkhông cho làm nữa.- Tìm đến cùng.- Cách trí: là chữ cách vị trímà nó tắc lại. Tìm cứu nguyênlí của sự vật mà suy ra trí thứccùng lực.- Canh cải: sửa đổi.- Canh chính: sửa lại.- Canh tính: đổi triều vua, đổihọ mình lấy họ người khác.- Canh trương: thay cũ ra mới.- Sửa đổi- Từng trải.- Canh lịch: trải qua.- Canh sự: trải việc đời.- Cày ruộng, lấy một - Canh chủng: cày ruộng vànghề gì mà sinh hoạt gieo giống.làm ăn.- Canh chức: cày ruộng và dệtvải.- Canh địa: đất cày được.- Canh độc: cày ruộng và đọcsách- Canh mục: cày ruộng vàchăn nuôi súc vật.- Canh nông: việc cày ruộng.- Canh tác: làm việc ruộng.- Canh tằm: cày ruộng và nuôitằm.- Canh tang: cày ruộng vàtrồng dâu.- Canh trưng: cày ruộng vàNhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 24Chuyên đề Hán Nôm 1GVHD Th.S Võ Minh Hảinộp thuế.- Canh vân: cày ruộng và bừaao.- Một phần nămtrong một đêm.- Tiếp nối11Cảnh1243; 1244 - Phòng giữ, báo tinnguy cấp, đánh thứcdậy.- Phía trước cái cổ.Nhóm 5 – Sư phạm Ngữ Văn k33 Trang 25- Canh cổ:trống khắc canh.- Canh lậu: giờ đồng hồ đểmcanh.- Canh phòng: phòng giữ banđêm.- Canh phu: người thức đêmđể canh phòng.- Canh ca: nối lời hát, họatiêng hát.- Canh đoan: khơi điều trướcxong lại hỏi điều sau.- Cảnh báo: báo cho việc đánglo.- Cảnh bị: phòng bị về việcbiến.- Cảnh cáo: báo trước cho biếtmột sự nguy hiểm.- Cảnh chung: cái chuông đểbáo việc biến phi thường.- Cảnh cổ: cái trống để báonhững việc biến phi thường.- Cảnh thế: cảnh báo chongười đời chú ý.- Cảnh tỉnh: báo cho để tỉnhngộ, đánh thức người ngủ.- Cảnh cân: gân ở cổ- Cảnh chùy: xương sống ởsau cổ.- Cảnh hạng: trước cổ và saucổ.