Chi phí nền theo phương pháp toàn bộ

  • Mô hình chung về định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt

Trong việc định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt, quan điểm chính cần nhận thức là giá bán phải:

+ Bù đắp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và chi phí quản lí.

+ Cung cấp một mức lãi cần thiết để đảm bảo sự hoàn vốn hợp lí cho phần vốn của các cổ đông.

Nếu khi định giá doanh nghiệp không đảm bảo hai yêu cầu trên thì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về tài chính.

Thông thường, trong việc lập giá cho các sản phẩm sản xuất hàng loạt, tất cả các chi phí đều thích hợp cho việc định giá. Vì vậy, nhà quản trị cần phải cân nhắc rõ ràng mục tiêu lợi nhuận để tránh những tổn thất hoặc không giữ được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để định giá cho sản phẩm sản xuất hàng loạt, chúng ta cần phân tích giá thành hai bộ phận:

  • Chi phí nền: Đảm bảo một mức giá bù đắp chi phí cơ bản.
  • Số tiền cộng thêm: Để bù đắp cho chi phí khác và tạo lợi nhuận.

Giá bán= Chi phí nền + Số tiền cộng thêm

Tính linh hoạt của phương pháp tính giá sản phẩm sản xuất hàng loạt tuỳ thuộc vào các cơ cấu chi phí trong thiết kế chi phí nền và số tiền cộng thêm.

Chúng ta có thể khảo sát tính linh hoạt của các phương pháp tính giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo thông tin của phương pháp tính theo

chi phí toàn bộ và chi phí trực tiếp.

  • Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí toàn bộ:

Giá bán = Chi phí nền + Số tiền cộng thêm Mô hình:

Hoặc:

Giá bán= Chi phí sản xuất + (Chi phí sản xuất×Tỷ lệ phần số tiền cộng thêm)

Trong đó:

  • Chi phí nền: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiép, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
  • Số tiền cộng thêm: Bao gồm một phàn bù đắp chi phí lưu thông, chi phí quản lí và 1 phần để đảm bảo mức lãi hợp lí theo nhu cầu hoàn vốn cần thiết. Đó chính là chi phí nền nhân với tỷ lệ phần tiền cộng thêm của phương pháp định giá sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí toàn bộ được tính như sau:
Tỷ lệ phần tiền cộng thêm =
Tổng chi phí bán hàng + Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp + Mức lãi hoàn vốn mong muốn
Tổng chi phí sản xuất

Ngoài phương pháp tính cơ bản trên của chi phí nền và phần tiền cộng thêm, một số nhà quản trị có thể phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp để phân bổ vào chi phí nền; tỷ lệ phần tiền cộng thêm chi phí chỉ tính cho mức lãi để hàon vốn mong muốn. Tuy nhiên, phương pháp rất phức tạp và khó khăn, bởi lẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp rất khó phân bổ vào chi phí sản xuất của từng sản phẩm. Dođó, phương pháp tính được sử dụng khả thi và phổ biến cũng thường tập trung vào phương pháp tính cơ bản ban đầu.

Với kỹ thuật tính giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí toàn bộ, chúng ta nhận thấy điểm nổi bật của phương pháp này kết cấu thông tin của dữ kiện trùng với thông tin trêm hệ thống kế toán tài chính, do đó việc thu thập thông tin được sử dụng dễ dàng hơn trong điều kiện sử dụng hệ thống kế toán hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này thiếu tính linh hoạt và mền dẻo bởi lẽ trong điều kiện cạnh tranh, hạ thầp giá tới mức tối thiểu là điều không thể thực hiện được. Đồng thời khi gia tăng công suất sản xuất tiêu thụ, chi phí lưu thông và chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm biến phí và định phí, đây là những loại chi phí có đặc điểm biến động khác nhau. Cho nên, mô hình này gặp phải một loạt các ẩn số chi phí phức tạp mà công việc điều chỉnh rất phức tạp.

  • Định gía bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp (phương pháp biến phí).

Mô hình tổng quát:

Giá bán= Chi phí nền + Số tiền cộng thêm.

Hoặc:

Giá bán = Biến phí sản xuất kinh doanh + Biến phí sản xuất kinh doanh × Tỷ lệ phần tiền cộng thêm

Với mô hình định giá sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp:

  • Chi phí nền bao gồm biến phí sản xuất, biến phí lưu thông, biến phí quản lí doanh nghiệp.
  • Phần tiền cộng thêm bao gồm 1 phần để bù đắp định phí sản xuất, định phí bán hàng, định phí quản lý và 1 phần để đảm bảo cho mức lãi hợp lí theo nhu cầu hoàn vốn mong muốn. Tỷ lệ phần tiền cộng thêm được tính theo công thức như sau:
Tỷ lệ phần tiền cộng thêm =
Định phí sản xuất + Định phí bán hàng + Định phí quản lí doanh nghiệp + Mức lãi hoàn vốn mong muốn
Tổng biến phí sản xuất kinh doanh

Với phương pháp định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp, chúng ta nhận thấy rằng chi phí nền là biến phí. Vì vậy, chúng ta dễ dàng xác định mức giá tối thiểu. Mặt khác, định phí có đặc điểm ít biến động nên dễ dàng định đoạt mức bù đắp định phí cần thiết khi công suất sản xuất kinh doanh dự báo được. Khảo sát rộng hơn nữa, khi xác lập đơn giá cho các đơn đặt hàng, biến phí thường gắn liền với những điều kiện ràng buộc ở tiêu chuẩn vật tư, tiêu chuẩn kỹ thuật…Trong khi đó, những mục định phí thường gắn liền với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, chi phí sử dụng tài sản dài hạn, các quyết định và sự phân cấp quản lý doanh nghiệp.

Vì vậy, việc định giá sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp giúp cho nhà quản trị đưa ra những mức giá nhanh hơn nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, tính bí mật của thông tin cạnh tranh. Đây chính là tính mềm dẻo, tính linh hoạt của phương pháp xác lập giá theo chi phí trực tiếp.

  • Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp tính giá này chúng ta cần lưu ý

Việc xác định giá cần áp dụng một cách linh hoạt, đặc biệt phần chi phí cộng thêm vào chi phí nền. Số tiền cộng thêm cần tránh những khuynh hướng sau:

  • Với công thức tính giá dựa vào chi phí nền và số tiền cộng thêm dễ làm cho nhà quản trị bỏ qua mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Đôi khi việc định giá quá cao sẽ làm cho mục tiêu bị phá vỡ vì sản lượng, doanh thu không đạt đến mức mong muốn hoặc giá qúa thấp làm doanh nghiệp chìm ngập trong các đơn đặt hàng.
  • Khi định giá, nhà quản trị dễ lầm tưởng chi phí quyết định giá, trong khi đó giá cả chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác khá phức tạp như về thẩm mỹ, chiến lược quảng cáo, thị hiếu khách hàng, lợi thế cạnh tranh…. Do đó khi định giá nhà quản trị dễ bỏ qua yếu tố này. Vì thế, đôi khi chúng ta dễ bỏ phí lợi thế hoặc bị thua lỗ vô hình khi định giá cho nên cần xem xét và điều chỉnh kịp thời giá nếu phát hiện thấy có thấy đổi các yếu tố vô hình này.
  • Tỷ lệ phần tiền cộng thêm đôi khi thích hợp trong giai đoạn này nhưng lại không thích hợp trong giai đoạn khác. Vì vậy, cần phải xem xét và điều chỉnh kịp thời tỷ lệ phần tiền cộng thêm.
  • Một doanh nghiệp khi sử dụng dây chuyền sản xuất, hoặc trên cùng 1 dây chuyền có nhiều công đoạn. Điều này đòi hỏi phải xác lập phần tiền cộng thêm linh hoạt hơn theo từng dây chuyền sản xuất.

CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGV: ThS Trương Văn KhánhCHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM SẢN XUẤTĐịnh giá bán sản phẩm là một trong những vấn đề quan trọng trong việc ra quyếtđịnh của nhà quản trị và cũng hết sức nhạy cảm. Xác định giá bán cao sẽ làm chodoanh thu tính trên một đơn vị sản phẩm tăng lên nhưng có thể sẽ làm cho tổngdoanh thu giảm xuống. Vì vậy, làm sao xác định được một mức giá bán để tối ưuhoá lợi nhuận là một vấn đề hết sức khó khăn. Do đó, Chương này sẽ giúp cho nhàquản trị định giá bán của sản phẩn sản xuất ra nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận mongmuốn.I/ Định giá bán sản phẩm hàng loạtViệc định giá bán có thể được thực hiện bằng hai phương pháp:1/ Phương pháp toàn bộGiá bán của sản phẩm theo phương pháp này được xác định như sau:Giá bán sản phẩm = Chi phí nền + Số tiền tăng thêm.Trong đó: Chi phí nền là giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm, bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.Số tiền tăng them phải đủ để bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanhnghiệp, và đảm bảo mức hoàn vốn mong muốn.Số tiền tăng thêm = Chi phí nền x Tỷ lệ % số tiền tăng thêmMức hoàn vốn mong muốn = ROI x tài sản được đầu tư(ROI –Return on Investment)Cp bán hàng, Cp QLDN + Mức hoànvốn mong muốnTỷ lệ số tiền tăng thêm =x 100%Số lượng SP tiêu thụ x Giá thành SX đơn vị SPVí dụ: Công ty TNHH Gió Lớn sản xuất hàng loạt SP A có tài liệu liên quan đếnsản phẩm như sau: (đvt: 1.000đ)- Chi phí NVL TT một SP:29- Chi phí NCTT một SP:2- Biến phí SXC một SP:4- Định phí SXC một năm:250.000- Biến phí bán hàng và quản lý DN một SP:1- Định phí bán hàng và quản lý DN một năm:100.000- Giả sử công ty đã đầu tư 5trđ để tiến hành sản xuất và bán 50.000 SP A mỗi năm,tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI mong muốn của công ty là 20%.Hãy xác định giá bán SP A theo phương pháp toàn bộ.Giá bán sản phẩm được xác định như sau:- Chi phí nền cho một SP là :24CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGV: ThS Trương Văn Khánh+ Chi phí NVL TT :+ Chi phí NCTT :+ Chi phí SXC (4+ 250.000 :50.000)Cộng :292940Tỷ lệ số tiền tăng thêm = [(50.000x1)+100.000] + (5.000.000x20%)x100%/(50.000x40) = 57,5%Số tiền tăng thêm cho một đơn vị sản phẩm là : 40 x 57,5% = 23Ta lập phiếu định giá bán một đơn vị sản phẩm :Chi phí nền :+ Chi phí NVL TT :29+ Chi phí NCTT :2+ Chi phí SXC (4+ 250.000 :50.000)9Cộng :40Số tiền tăng thêm :23Giá bán632/ Phương pháp trực tiếp (đảm phí):Giá bán của sản phẩm theo phương pháp này được xác định như sau:Giá bán sản phẩm = Chi phí nền + Số tiền tăng thêm.Trong đó : Chi phí nền là biến phí đơn vị SP, bao gồm biến phí NVLTT, biến phíNCTT và biến phí SXC, biến phí bán hàng và biến phí QLDN.Số tiền tăng thêm phải bù đắp được định phí sản xuất, định phí bán hàng, định phíquản lý quản lý doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mức hoànvốn mong muốn.Số tiền tăng thêm được tính như sau:Số tiền tăng thêm = Chi phí nền x Tỷ lệ % số tiền tăng thêmMức hoàn vốn mong muốn = ROI x Tài sản được đầu tư.Tổng định phí + Mức hoàn vốn mong muốnTỷ lệ số tiền tăng thêm =x 100%Số lượng SP tiêu thụ x Biến phí đơn vịVí dụ: Sử dụng lại ví dụ nêu trên, ta định giá bán sản phẩm A theo phương pháptrực tiếp như sau :Chi phí nền cho một sản phẩm là:+Biến phí NVL TT :29+ Biến phí NCTT :2+ Biến phí SXC :4+ Biến phí bán hàng và QLDN :1Cộng :36Tỷ lệ số tiền tăng thêm : (250.000+100.000) + (5.000.000 x 20%)x 100%/(50.000x 36) = 75%Số tiền tăng thêm cho đơn vị sản phẩm là : 36 x 75%= 27Ta lập phiếu định giá bán đơn vị SP A theo Phương pháp trực tiếp như sau:Chi phí nền :25CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGV: ThS Trương Văn Khánh+Biến phí NVL TT :29+ Biến phí NCTT :2+ Biến phí SXC :4+ Biến phí bán hàng và QLDN :1Cộng :36Số tiền tăng thêm :27Giá bán :63II/ Định giá bán đối với doanh nghiệp nhận giáĐể đạt được mức hoàn vốn mong muốn, doanh nghiệp khi tham gia vào thị trườngsẽ dựa vào thông tin về chi phí, kết hợp với mức hoàn vốn mong muốn để định ragiá bán cho SP của mình trên thị trường. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp gia nhập vàomột thị trường mà nơi đó đã có sản phẩm tương đương SP do DN sản xuất và DNkhông có lợi thế gì khác so với đối thủ canh tranh. Lúc này giá bán SP sẽ chịu sựchi phối bởi qui luật cung cầu và quyền quyết định giá bán SP không còn nằmtrong tay chủ DN nữa mà chịu sự chi phối bởi bàn tay vô hình, đó là thị trường.Lúc này để đạt lợi nhuận mong muốn, chỉ có một cách duy nhất là kiểm soát chiphí. Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau đây :Công ty TNHH XYZ dự định sẽ sản xuất SP C, có tài liệu dự kiến như sau (Đvt :1.000đ):- Mức sản xuất và tiêu thụ mỗi năm :100.000 SP- Tài sản đầu tư:20.000.000- Biến phí NVLTT mỗi SP:200- Biến phí NCTT mỗi SP:60- Biến phí SXC mỗi năm:100- Biến phí bán hàng và quản lý DN:40- Định phí SXC mỗi năm :4.500.000- Định phí bán hàng và QLDN mỗi năm:1.500.000- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư là 10% và giá bán một SP trên thị trường là 460Yêu cầu :1. Giả sử SP của công ty là tương đương với sản phẩm cùng loại trên thịtrường, công ty cũng không có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh. Hãy xác địnhgiá bán mục tiêu và cho biết giá bán mục tiêu của công ty có thực hiện đượctrên thị trường nhay không ?2. Nếu công ty bán bằng giá trên thị trường, giả sử biến phí là không tiết kiệmđược, muốn đạt được mức hoàn vốn mong muốn như dự kiến, công ty phảixây dựng chi phí mục tiêu như thế nào và thay đổi chi phí nào ?Ghi chú : Định giá bán trong đều kiện thị trường cạnh tranhGiá bán do thị trường quyết định :xxxTrừ : Mức hoàn vốn mong muốn:xxChi phí mục tiêu :xx26CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGV: ThS Trương Văn KhánhNếu DN có thể sản xuất SP của mình bằng với chi phí mục tiêu hoặc thấp hơn thìDN sẽ đạt được mục tiêu về lợi nhuận.Giải :1. Xác định giá bán mục tiêu :- Tổng biến phí của 100.000sp = (200+60+100+40) x 100.000= 40.000.000- Tổng định phí một năm : 4.500.000 + 1.500.000=6.000.000- Mức hoàn vốn mong muốn: 20.000.000 x 10%=2.000.000- Tổng doanh thu mục tiêu: 40.000.000+ 6.000.000+2.000.000= 48.000.000Giá bán mục tiêu: 48.000.000/100.000=480Giá bán mục tiêu là 480 cao hơn so với giá thị trường là 460, SP của công tytương đương với SP cùng loại và không có lợi thế hơn đối thủ. Do đó, giá bánmục tiêu không thể thực hiện được.2. Xác định chi phí mục tiêu:- Giá bán theo thị trường:460- Mức hoàn vốn mong muốn cho 1 SP: 2.00.000/100.000= 20- Chi phí mục tiêu cho 1 SP:440- Tổng chi phí mục tiêu: 440 x 100.000=44.000.000- Tổng biến phí không tiết kiệm được:40.000.000- Định phí mới:4.000.000- Định phí phải tiết kiệm: 6.00.000- 4.000.000=2.000.000III/ Định giá bán sản phẩm dịch vụ:Giá bán SP dịch vụ = Giá thời gian lao động + Chi phí NVL sử dụng- Giá thời gian lao động thường được xác định theo giá một giờ công lao động trựctiếpGiá một giờ công lao động = Chi phí NCTT tính trên 1 giờ LĐ+ Chi phí phục vụvà quản lý tính trên 1 giờ LĐ+ Mức hoàn vốn mong muốn tính trên 1 giờ LĐ- Giá của NVL sử dụng được tính theo công thức:Giá của NVL sử dụng = Trị giá NVL mua theo hoá đơn + Số tiền tăng thêmSố tiền tăng them = Trị giá mua NVL theo hoá đơn x Tỷ lệ số tiền tăng themTỷ lệ số tiền tăng thêm phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ chi phí đã bỏ ra để quảnlý NVL đưa vào KD như chi phí bảo quản, chi phí về giấy tờ, chi phí quản lý,.. vàNVL. Thông thường tỷ lệ tăng thêm được tính từ 30% đến 50% trên giá hoá đơncủa NVL.Ví dụ: Tại một công ty dịch vụ sửa chữa xe hơi có 30 công nhân làm việc 40 giờmột tuần, một năm làm việc 50 tuần. Công ty dự kiến sẽ đạt được 10.000đ lợinhuận cho một giờ công sửa chữa và 180.000 ngàn đồng lợi nhuận từ hoạt độngkinh doanh phụ tùng trong năm dự toán. Tổng trị giá mua NVL theo hoá đơn trongnăm là 1.200.000 ngàn đồng.Các chi phí sau đây công ty dự kiến trong năm dự toán: (đvt:1.000đ)27CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGV: ThS Trương Văn KhánhChỉ tiêuLương công nhân sửa chữaLương quản lý dịch vụ sửa chữaLương quản lý phụ tùngLương nhân viên văn phòngBHXH, BHYT, KPCĐ (19%/lương)Chi phí phục vụKhấu hao TSCĐChi phí khácDịch vụ SC Kinh doanh phụ tùng900.000120.000108.00050.00042.000203.30028.50090.00081.500270.000100.00061.700Giả sử trong thực tế có phát sinh một công việc SC bình quân tiêu hao 10 giờ côngLĐTT và 150.000đ chi phí phụ tùng. Hãy xác định giá của công việc SC này.Căn cứ vào tài liệu trên, ta tiến hành tính giá một giờ công LĐ của dịch vụ SC vàsố tiền tăng them cho hoạt động kianh doanh phụ tùng theo dự toán:Tổng số giờ LĐTT trong năm: 30 công nhân x 40giờ/tuầnx 50 tuần = 60.000 giờTa có bảng tính như sau:Chỉ tiêuLương công nhân SCTrích BHXH, BHYT, KPCĐCộngLương quản lý sửa chữaLương quản lý phụ tùngLương nhân viên VPTrích BHXH, BHYT, KPCĐChi phí phục vụKhấu hao TSCĐChi phí khácCộngLợi nhuận mong muốnDịch vụ SC (10 X 60.000)Phụ tùngTổng cộngDịch vụ sửa chữaTổng chi phí vàGiá 1 giờlợi nhuận dự kiến công LĐtính cho 60.000giờ công LĐ900.000171.0001.071.000120.00017,85108.00042.00028.50081.500100.00050.00032.30090.000270.00061.700624.00010,4600.000102.295.00038,25Dựa vào bảng tính trên, ta định giá dịch vụ như sau:- Giá thời gian LĐTT của 1 công việc SC: 10giờ x 38,25 =- Giá của NVL sử dụng:+ Giá của NVL ghi trên hoá đơn:+ Số tiền tăng thêm: 1.500.000 x 45%Tổng giá của 1 công việc SC là:28Kinh doanh phụ tùngTổng chi phí và% số tiềnlợi nhuận dự kiến tăng thêmtính cho1.200.000 phụtùng xuất sửdụng360.00030%180.000540.00015%45%382.5001.500.000675.0002.557.500đCHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGV: ThS Trương Văn KhánhIV/ Định giá bán sản phẩm mới:Sản phẩm mới là sản phẩm có thể chưa xuất hiện trên thị trường hoặc trên thịtrường đã có các sản phẩm tương tự. Vì vậy, để định giá bán sản phẩm mới ngườita thường dùng phương pháp thực nghiệm tiếp thị bằng cách là giới thiệu sản phẩmmới tại các vùng đã được chọn với các mức giá khác nhau. Qua đó, doanh nghiệpsẽ thu thập được các dữ liệu về số lượng hang hoá bán được với các mức giá tươngứng, từ đó doanh nghiệp có thể chọn ra mức giá bán hợp lý nhất mang lại lợi íchlâu dài cho doanh nghiệpV/ Định giá bán trong các trường hợp đặc biệtCác trường hợp đặc biệt bao gồm:1/ Khi doanh nghiệp đang có năng lực sản xuất nhàn rỗi: thì việc sử dụng nhân lựcnhàn rỗi để làm cho doanh thu tăng nhiều hơn chi phí khả biến sẽ làm tăng lợinhuận chung của toàn công ty với điều kiện là nó không được ảnh hưởng đến việcsản xuất và tiêu thụ hiện nay của công ty.Lưu ý: Nếu doanh thu bán thêm = Chi phí khả biến thì doanh nghiệp cũng có thểnên bán cho khách hàng vì trong chi phí có lương công nhân để tạo thêm thu nhậpcho công nhân và mở rộng thị phần.2/ Khi doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện khó khăn: nhu cầu tiêu thụ sảnphẩm bị giảm buộc doanh nghiệp phải giảm giá bán. Trong điều kiện này thì bất kỳmột khoản số dư đảm phí nào thu được để bù đắp cho phần định phí đã bỏ ra thìcũng đều tốt hơn là không có một khoản số dư đảm phí nào cả.3/ Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện cạnh tranh đấu thầu: Trongtrường hợp này doanh nghiệp có thể linh hoạt hạ bớt giá để trúng thầu vì với sựquay đồng vốn nhanh vẫn mang lại hiệu quả cao, thậm chí cả trong tính huống là sốdư đảm phí không đủ để bù đắp định phí nhưng có lẽ vẫn thoả đáng hơn là doanhnghiệp sẽ không có số dư đảm phí nào để bù đắp phần định phí đã bỏ ra.Ví dụ: Công ty Y đang có năng lực sản xuất nhàn rỗi, nhận được một đơn hàng đặcbiệt của khách hàng Z (khách hàng không thường xuyên) mua 10.000 SP với giá19đ/SP và chỉ đặt mua 1 lần.Phiếu tính giá thành của 1 đơn vị SP này được cung cấp theo hai PP như sau:(ĐVT: đ)Phương pháp toàn bộChi phíCP NVL TTCP NCTTCP SXCChi phí SX đơn vị67720Số tiền tăng thêm 4(20%)Phương pháp trựctiếpCP NVL TTCP NCTTBiến phí SXCBiến phí bán hàngvà QLDNBiến phí đơn vị29Chi phí672116CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXGiá bán24GV: ThS Trương Văn KhánhSố tiền tăng thêm 8(50%)Giá bán24* Phương pháp toàn bộ: Công ty Y có nên chấp nhận đơn đặt hàng này không khicông ty đang có năng lực sản xuất nhàn rỗi. Phiếu tính giá theo cách tính toàn bộkhông cung cấp những thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định, bởi vì nếu dựavào tài liệu của phiếu tính giá này và giá được đề nghị thì kết quả thực sự là khônghấp hẫn, cụ thể là:- Doanh thu (10.000sp x 19): 190.000- Tổng CP SX (10.000 x 20): 200.000- Lợi nhuận gộp:(10.000)Nhà quản trị có thể dựa vào kết quả này để không chấp nhận đơn hàng. Tuy nhiên,trong điều kiện nhàn rỗi công ty có thể nên chấp nhận đơn hàng này nếu sử dụngcách tính trực tiếp* Phương pháp trực tiếp (đảm phí):Phiếu tính giá dựa trên cách tính trực tiếp cung cấp những thông tin hữu ích d8ể raquyết định. Phiếu tính giá được xây dựng theo cách ứng xử của chi phí nên nó phùhợp với mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi chonhà quản trị đưa ra các QĐ mà không cần phải nghiên cứu thêm các tài liệu chi phí,cụ thể là: Do công ty có năng lực SX nhàn rỗi, nên phần định phí không cần phảitính trong QĐ chấp nhận hay không chấp nhận đơn đặt hàng này, vì thế phần doanhthu từ đơn đặt hàng này chỉ cần bù đắp phần biến phí, phần còn lại chính là lợinhuận thu được từ đơn đăng hàng. Chúng ta giả sử rằng biến phí đơn vị SP tính chođơn đặt hàng không có già thay đổi so với biến phí đơn vị SP trong điều kiện SXbình thường hiện nay, ta có:- Doanh thu (10.000 SP x 19):190.000- Biến phí (10.000 SP x 16):160.000- Số dư đảm phí thu được từ đơn hàng: 30.000Do định phí không tăng thêm khi sản xuất thêm 10.000SP nên lợi nhuận thu đượctừ đơn hàng sẽ là 30.000đ. Vì vậy, công ty nên chấp nhận đơn hàng này.VI/ Ảnh hưởng của chi phí cơ hội đến việc định giáVí dụ: Công ty XYZ là công ty sản xuất hang may mặc, kinh doanh 5 loại mặt hangvới số liệu như sau:Đvt: 1.000đChỉ tiêuÁo sơ miÁo đầmVáyÁo cánh Quần tâyGiá bán501529080110Biến phí đơn vị40104684473SDĐP đơn vị1048223637Thời gian cần thiết để0.40.80.50.40.5SX 1 SP (giờ máy)30CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ BÁN SP SXSDĐP 1 giờ máyGV: ThS Trương Văn Khánh2560449074Số lượng SP sản xuất và tiêu thụ để đạt tới đa hoá lợi nhuận theo kế hoạch:Loại SPÁo cánhQuần tâyÁo đầmVáyÁo sơ miTổng cộngSố lượng SP Số giờ máybán thấp nhất(theo đơn đặthàng)5.0004.0002.0006.0006.00023.000Số lượng SP Số giờ máydự kiến bánthêm theo nhưcầu thị trường2.0002.0001.6003.0002.40011.00010.0005.0006.0003.000Số lượng SPbán cao nhất4.0002.5004.8001.50012.80015.0009.0008.0009.0006.00047.000Biết năng lực sản xuất tối đa của công ty là 23.800 giờ máyGiả sử có một khách hang mới chưa có trong danh mục khách hang của công tymuốn mua 2.000 áo sơ mi và sẵn sang trả giá cao hơn 50.000 đ/sp. Giá bán phải làbao nhiêu để công ty thu được lợi nhuận cho đơn đặt hang đăc biệt này.Do không còn năng lực sản xuất dư thừa nên muố nhận đơn hàng này công ty buộcphải cắt giảm một số mặc hàng may mặc khác để sản xuất thêm 2.000 áo sơ mi. Từbỏ việc sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm có lợi làm phát sinh chi phí cơ hội vàchi phí cơ hội này chính là phần lợi nhuận bị mất đi do công ty không còn sản xuấtmột số mặt hàng này nữa. Mỗi áo sơ mi cần 0.4 giờ máy, với 2.000 áo sơ mi sảnxuất thêm công ty cần thêm 800 giờ máy, nhưng do năng lực sản xuất đã hết nêncông ty phải loại bỏ việc sản xuất một số mặt hàng và phải tìm một hàng nào co chiphí cơ hội thấp nhất để loại bỏ. Như vậy, công ty sẽ loại bỏ SP nào có số dư đảmphí đơn vị thấp nhất trong điều kiện năng lực sản xuất bị giới hạn.Trong 5 loại mặt hàng, thì mặt hàng váy có số dư đảm phí đơn vị thấp nhất, do đócông ty sẽ hi sinh 800 giờ máy đang sản xuất mặt hàng váy để chuyển sang sảnxuất 2.000 áo sơ mi. Do mỗi váy cần 0.5 giờ máy, nên để dành ra 800 giờ máy cầnphải loại bỏ 1.600 váy, mỗi váy có số dư đảm phí là 22.000 đồng. Như vậy, chi phícơ hội cho 1 áo sơm mi là (22.000 x 1.600)/2.000 = 17.600đGiá thấp nhất cho hợp đồng này được xác định như sau:Chỉ tiêuĐơn vịGía trị hợp đồngBiến phí40.00080.000.000Chi phí cơ hội17.60035.200.000Giá bán thấp nhất57.600115.200.000Như vậy, giá thấp nhất khi công ty đàm phán với khách hàng là 57.600đ.31

Video liên quan

Chủ đề