Caách sưa lỗi chữ welcome bị biến thành just moment năm 2024

T�i chỉ l� một hạt c�t trong c�i biển người di cư từ Bắc v�o Nam. Đ� sấp sỉ 60 năm rồi. Những hạt c�t ấy nay trở th�nh mảnh đất ph� sa mầu mỡ của miền Nam Việt Nam trước 1975. Những hiểu biết của t�i về cuộc di cư ấy trước đ�y vẫn chỉ l� những mảnh rời. Phần đọc c�n nhớ lại l�ng đ�ng, nhớ nhớ qu�n qu�n trong cuốn: Cuộc di cư vĩ đại, S�ig�n 1956 do ch�nh quyền miền Nam xuất bản. S�ch in khổ lớn với rất nhiều trang h�nh ảnh, tr�nh b�y trang nh� v� đẹp mắt...

Nay t�i nh�n lại cuộc di cư ấy trước hết l� sống lại h�nh ảnh kỷ niệm qu� khứ.

Như một c�i vẫy c�nh của một con chim xa tổ, đ� l�a c�nh, nh�n lại.

Sau nữa nh�n lại chiến dịch Operation Passage to Freedom của hải qu�n Mỹ để thấy rằng kh�ng c� chiến dịch n�y, cuộc di cư của gần một triệu người c� thể kh�ng trọn vẹn. Nghĩa l� thất bại v� để lại nỗi tuyệt vọng cho bao nhi�u người đ� kh�ng ra đi được.

V� mặc d� đ� c� những cố gắng tột bực trong việc đưa gần một triệu người di cư v�o miền Nam, nhiều người đ� kh�ng đi được v� bị kẹt lại. Việc bị kẹt lại trở th�nh một hệ luỵ � chề kh�ng tr�nh khỏi cho những người c�n ở lại miền Bắc như người viết sẽ tr�nh b�y ở cuối b�i viết.

V� nếu n�i theo một thứ l� luận của người trong cuộc, tức người di cư từ Bắc v�o Nam, người viết nghĩ rằng đ� c� một thời những con người di cư ấy kh�ng c� một thời đại n�o kh�c, kh�ng c� thứ lịch sử n�o kh�c ngo�i thời đại v� lịch sử m� họ đ� sống, đ� trải nghiệm.

Đ� l� thời đại của cuộc di cư kh�ng tiền kho�ng hậu đ� để lại dấu t�ch kh�ng phai nh�a trong mỗi mảnh đời của họ.

Chẳng hạn, h�nh ảnh b� mẹ c�n giữ lại chiếc đồng hồ quả lắc cũ treo tr�n tường cũng như những tấm phản đ� mang v�o miền Nam m� cho đến b�y giờ, b� vẫn nằm tr�n đ�. Hay h�nh ảnh đồng b�o Thi�n Ch�a gi�o xứ Kẻ Sặt c�n mang theo quả chu�ng nh� thờ. Họ đ� để lại hết, nhưng quyết đem cho bằng được quả chu�ng n�y tượng trưng cho niềm tin sắt đ� của họ.

V� hơn mọi thứ kh�c, mỗi người di cư đ� kh�ng mang được thứ g� kh�c ngo�i niềm tin rằng chủ nghĩa cộng sản l� t�n bạo m� bằng bất cứ gi� n�o họ cũng phải ra đi.

V� đ� l� tất cả phần đời của họ c�n lại.

V� thế, t�i b�i ng�i nhớ đến những người đ� muốn đi m� kh�ng đi được v� chịu c�i cảnh đọa đầy th�m mấy chục năm v� nay đ� hơn nửa thế kỷ tr�i qua.

C�n đối với người Mỹ, qua chiến dịch của hải qu�n Hoa Kỳ, ngo�i vấn đề chi ph� vật chất đồ sộ trong việc gi�p người tỵ nạn di cư v�o Nam, t�i c�n nh�n thấy ở đấy t�nh c�ch nh�n đạo của chiến dịch n�y.

Cũng từ đ� t�i nhận ra hai điều: những tấm l�ng của thủy thủ c�c tầu Mỹ, đồng thời nghị lực phi thường với một quyết t�m sắt đ� cuả người di cư. Sự phi thường ấy l�m ngỡ ng�ng, g�y ngạc nhi�n cho c�c thủy thủ đo�n trong c�c chuyến tầu của Mỹ chở người tỵ nạn v�o Nam.

�The determination of the men of Viet Nam: determined to worship their God, determined to be free, determined to escape to be so�.

Điều m� t�i muốn nhắc lại ở đ�y l� c�i quyết t�m của lớp người di cư miền Bắc, bằng mọi gi�, gi� n�o cũng trả để di cư v�o miền Nam. Kh�ng c� c�i quyết t�m ấy, họ đ� kh�ng đi được.

C�i quyết t�m ấy c�n gi�p họ sau n�y x�y dựng tương lai họ v� cho con c�i họ.

Việc di cư ấy n�i cho c�ng chỉ l� sự k�o d�i t�nh trạng trốn chạy cộng sản m� kh�ng

phải đợi đến Hiệp định Gen�ve, 1954. Ngay từ đầu thập ni�n 1950, phong tr�o tỵ nạn cộng sản đ� th�nh h�nh dưới h�nh thức �phong tr�o nhập th�nh", hay n�i n�m na l� phong tr�o �dinh t�. Đ� c� bao nhi�u người t�m mọi c�ch dời bỏ khu �an to�n Ph�t Diệm�, tho�t đi bằng đường biển, từ cửa Cồn Thoi, ra Hải Ph�ng v�o những năm sau 1950? V� đ� c� bao nhi�u người c� tiền bạc của cải đ� chạy trốn v�o Nam khi m� Hiệp định Gen�ve chưa th�nh h�nh? Kh�ng phải theo T�y, cũng chẳng theo Mỹ, kh�ng theo Nhật, kh�ng theo Tầu cũng chẳng v� theo Thi�n Ch�a gi�o m� người ta chọn đứng về ph�a n�y, ph�a nọ. Tất cả đều l� những chọn lựa bất đắc dĩ chỉ v� kh�ng thể sống chung với người cộng sản được. Cộng sản trước đ�y v� cộng sản b�y giờ cũng vậy.

Cho n�n đơn giản l� chỗ n�o c� cộng sản th� người ta chạy. Liều mạng m� chạy. Chết cũng chạy. Cuộc di cư 1954-1955 v� cuộc di tản 1975 đều giống nhau ở một điểm: kh�ng chấp nhận sống dưới chế độ cộng sản.

Kh�ng phải chỉ người Việt mới trốn chạy như thế. D�n ch�ng Đ�ng �u, từ những nước chư hầu của Nga cũng t�m c�ch trốn sang T�y �u. V�o măm 1966, 6110 người Đ�ng Đức đ� đ�o tho�t được sang T�y Đức. T�nh từ năm 1949 đến 1952, 228.500 người đ� trốn tho�t khỏi c�c v�ng do Nga S� kiểm so�t để tới B� Linh. V� cứ như thế, 5 vạn người Tiệp Khắc đ� trốn ra khỏi nước họ.{Tr�ch Cuộc Di Cư lịch sử, Phủ Tổng Ủy Di Cư tỵ nạn, trang 276}

Cũng vậy, ở Hung Gia Lợi, ở Roumanie, ở Albanie, ở Ba Lan. Người ta cũng liều mạng trốn ra đi để t�m Tự Do.

V� vậy, thế giới đ� nh�n r� th�n phận người di cư, thấy họ lao đao khốn khổ liều mạng v� đ� dơ tay cứu vớt v� kh�ng khỏi kh�ng kh�m phục họ.

Theo nhận x�t của phần đ�ng thủy thủ Mỹ, nhiều người di cư đem theo những thứ lỉnh kỉnh kh�ng c� đ�ng một đồng xu. Như một c�i chậu, một c�i th�ng bằng nhựa, một tay nải quần �o cũ. Những thứ lỉnh kỉnh kh�ng đ�ng g�. Phải, Nothing. Nhưng lại ch�nh l� gia t�i của họ.

Sản nghiệp ra đi c� khi kh�ng c� g�, c� khi chỉ l� đ�i tay nải. Nhưng l�ng lại tr�n ngập niềm tin tưởng.

Thủy thủ Majesky tr�n chiến hạm Menard đ� viết thư về cho cha mẹ tả lại ho�n cảnh khốn c�ng của những người di cư ch�n đất, ch�n kh�ng, kh�ng một thứ g� mang theo, bước l�n tầu.Trong khi đ�, chẳng hạn tr�n chiến hạm General House trớ tr�u thay, c� những thương gia Tầu giầu c� đem theo cả gia sản tới h�ng 200 tấn kiện h�ng đủ loại. {Tr�ch Operation Passage to Freedom, OPTF, trang 194}

Họ c�n ngạc nhi�n như Zeigler v� c�c bạn �ng kh�ng hiểu được khi thấy những con người tầm v�c loắt choắt b� nhỏ ấy v�c những bao gạo 200 pounds l�n tầu LTS một c�ch nhẹ t�ng, trong khi thủy thủ phải cần hai người Mỹ mới gi�p b� nổi những bao gạo ấy {ta gọi n�m na tầu LST l� tầu h� mồm, tầu d�ng để chuy�n chở xe tăng, xe cộ v.v.}.

H�nh ảnh con tầu LST rất quen thuộc đối với người tỵ nạn vốn chỉ d�ng để chuy�n chở xe tăng, vũ kh� hạng nặng d�ng để giết người, nay chở những con người tỵ nạn bất hạnh. V� đ� c� 26 chiếc, {c� t�i liệu viết 74 chiếc l� kh�ng đ�ng, v� tất cả số tầu của hải qu�n Mỹ tham dự v�o chiến dịch l� 113 chiếc bằng nhiều chuyến hải tr�nh H� Nội, Hải Ph�ng, S�ig�n}. D� chỉ l� chiếc t�u nhỏ, b�nh thường chở được 170 người, tối đa 700 người, nhưng trường hợp khẩn cấp, c� thể chở đến cả 1000 người di cư. C�c tầu LST c� thể cập bến dễ d�ng để vớt người tỵ nạn, sau đ� c� thể d�ng để chở ra c�c tầu lớn. {Tr�ch Operation Passage to Freedom, Ronald B. Frankum, Jr. trang 137}

Đ� l� những chiếc LST- 526, LST-803, LST-825, LST- 840 v.v. Nhiều bạn đọc c� thể c�n nhớ t�n những chiếc tầu LST th�n y�u n�y�

C�c tầu h� mồm LST l� biểu tuợng cho những con tầu chở người di cư

Những người di cư ấy đều quyết t�m như thế mới đi được. Người ta n�i đến cuộc bỏ phiếu bằng đ�i ch�n. C� đến gần 2 triệu đ�i ch�n đ� bỏ phiếu như thế. Đ� l� đ�i ch�n trần, chưa hề biết xỏ ch�n v�o đ�i giầy, đ�i d�p. Họ l� những người d�n qu� ngh�o n�n, cơ cực.

Cũng kh�ng phải chỉ c� đa số l� người Thi�n Ch�a gi�o di cư m� th�i như đ� c� sự hiểu lầm từ trước đến giờ. Cuộc di cư 1954-1955 l� của to�n thể d�n ch�ng miền Bắc, Kinh c�, Thượng c� v� đủ th�nh phần x� hội v� t�n gi�o.

Họ thuộc đủ loại người, đủ th�nh phần x� hội. Đồng b�o c�c tỉnh miền Thượng như Cao Bằng, Lạng Sơn, Th�i Nguy�n, Tuy�n Quang {vốn l� những nơi s�o huyệt của Việt Cộng} cũng c�ng với đồng b�o Thượng ở H�a B�nh bỏ lại tất cả rừng n�i quen thuộc lần m� về H� Nội để v�o Nam. Đ� c� hơn 10 ng�n người N�ng ở H�n Gai được di cư dưới quyền đại t� Sung. C� 2340 người N�ng gốc Tầu đi v�o Nam ng�y 2/9 tr�n tầu Montrose. C� chuyến tầu như Beauregard chở c�c người thuyền ch�i v� gia đ�nh họ mang theo cả dụng cụ đ�nh c�. Đặc biệt hơn cả, c� những gia đ�nh v� c� khi cả một l�ng ở trong c�c v�ng do Việt Minh kiểm so�t như Vinh, Nghệ An t�m c�ch trốn tho�t khỏi sự kiểm so�t của cộng sản. Tỉ dụ d�n ch�ng ở Ba L�ng, huyện Tĩnh Gia tụ họp hơn 2 vạn người đ�i di cư bị việt cộng n� s�ng bắn giải t�n.Tỉ dụ những người di cư ở Vinh đ� trải qua bao gian nan, khốn kh� mới t�m được con đường đi đến tự do. Sau n�y, họ tụ tập định cư trong khu vực B�nh Giả, B� Rịa.

Tr�n bước đường đi t�m Tự do, nhiều người đ� l�n được t�u, nhưng v� qu� mệt mỏi, kiệt sức đ� chết tr�n tầu.

Tr�n chiến hạm Telfair, chuyến thứ tư chở người di cư v�o miền Nam của Hải qu�n Mỹ ng�y19/8. Người ta ghi nhận đ� c� hai người di cư chết tr�n tầu v� sốt r�t v� qu� kiệt sức v� b� lại c� hai trẻ sơ sinh ra đời: �The deaths were caused by malaria and general weakness. The physical condition of the Vienamese as they boarded the American ships was often observed as desperate. Many of the Vietnamese had traveled great distances to reach the embarcation center, often at peril to them and seldom without hardship�. Căn bệnh sốt r�t v� sự ốm yếu chung đ� g�y n�n chết ch�c cho nhiều người. Người ta nhận thấy rằng t�nh trạng cơ thể của người Việt Nam khi họ l�n những chiếc tầu Mỹ thường l� tuyệt vọng. Nhiều người Việt Nam đ� phải đi những đoạn đường rất d�i để đến trung t�m tiếp cư, thường l� nguy hiểm cho ch�nh bản th�n họ v� �t khi m� kh�ng c� sự gian khổ. {Tr�ch OPTF, trang 82}

Nhưng nếu t�nh chung tất cả cuộc di cư th� đ� c� 66 người di cư chết tr�n biển v� nhiều nguy�n do, nhưng đồng thời ghi nhận c� 184 trẻ sơ sinh tr�n c�c tầu chiến.

V� c�n bao nhi�u người bỏ x�c tr�n biển tr�n những b� mảng gh�p vội v�ng để đi t�m tự do?

T�nh trạng đ� cho thấy người di cư đ� phải trả gi� cho chuyến h�nh tr�nh đi t�m tự do của họ.

Bất kỳ ai, đ� l� người Việt Nam đều c� đủ l� do chạy trốn cộng sản. Cho n�n, họ đều c� một quyết t�m phi thường d�m từ bỏ tất cả chỉ để mưu cầu một cuộc sống tự do. V� kh�ng thể c� lời biện minh n�o h�ng hồn, x�c t�n v� r� r�ng hơn được nữa.

C� thể đ� l� đ�i ch�n của một �ng gi� tr�n 60 tuổi, r�u t�c đ� bạc m� ch�nh ra chỉ c�n đủ th� giờ để nghĩ tới chuyện đời sau, cụ đang ngồi nghỉ mệt qua ống k�nh của William Ray Park tr�n tầu USS SKAGIT v� người ta hỏi: Sao cụ lại bỏ xứ ra đi.

Chắc l� cụ c� sẵn c�u trả lời.

Hay l� h�nh ảnh một b� cụ c�ng ch�u g�i di cư, mang tương lai tuổi trẻ l�n đường. Hay c�u chuyện về những trẻ em Việt Nam thưởng thức m�n qu� tự do. Đ� l� những chiếc kẹo Mỹ m� lần đầu ti�n trong đời c�c em đ� được ăn.

Henry Đỗ, một trong những đứa trẻ đ� nhận ăn c�i kẹo do người thủy thủ Mỹ cho năm 1954 viết lại như sau: �I cannot forget the first moment I stepped onto a American ship to go to South Viet Nam. A sailor handed me a candy, at the moment, I could not say thanks in English� Oh, my God, it was very very delicious. It was the best candy in the world. 21 year after, the sweet moment I meet the candy again at American soil...I can eat the candy anytime I want, but I didn�t eat many candy�I eat the candy only I want to remember the sailor and the ship that brought me and my family to the freedom land�. {Tr�ch lại trong b�i viết Passage to Freedom in Việt Nam của Gertrude Samuels, số th�ng 6-1955} T�i kh�ng thể qu�n được c�i gi�y ph�t đầu ti�n t�i bước l�n một chiếc tầu Mỹ để đi đến miền Nam Việt Nam. Người thủy thủ đưa cho t�i c�i kẹo. L�c ấy, t�i kh�ng n�i được c�u c�m ơn bằng tiếng Anh. �i, trời ơi! Ngon thật l� ngon. C�i kẹo ngon nhất thế giới. Hai mươi mốt năm sau, c�i gi�y ph�t dễ thương l� khi t�i lại tr�ng thấy kẹo ở đất Mỹ. T�i c� thể ăn kẹo bất cứ l�c n�o t�i muốn, nhưng t�i kh�ng ăn nhiều kẹo đ�u... T�i ăn kẹo chỉ để muốn nhớ đến người thủy thủ v� chiếc tầu đ� đưa t�i v� gia đ�nh đến v�ng đất tự do.

T�i cũng muốn viết ra đ�y c�u chuyện cảm động xảy ra tr�n tầu General Brewster, chuyến ch�t của hải quần Hoa Kỳ chở người di cư v�o ng�y 15/3/1955. Trong chuyến tầu ch�t n�y, c� một người cha v� đứa con g�i phải ra đi v� người vợ muốn ở lại H� Nội. Họ đ�nh chia tay. Đ� cũng c� thể l� một thảm cảnh biểu tượng chia l�a trong một số gia đ�nh di cư kh�c. Như trường hợp nữ t�i tử điện ảnh Kiều Chinh m� ch�ng t�i tr�ch dẫn ở cuối b�i viết.

C� những cuộc chia l�a b� con, anh em, họ h�ng, l�ng nước.

Cũng đ�nh đoạn m� bỏ đi th�i. N�o ai muốn thế đ�u? Sau n�y, li�n lạc Bắc Nam giới hạn v�o một tấm bưu thiếp in sẵn. Nhưng d� chỉ l� một tấm bưu thiếp, gia đ�nh t�i ở trong Nam gửi ra cho anh t�i nhiều lần, nhưng đ� kh�ng bao giờ nhận được thư trả lời của người anh Cả ở lại H� Nội.

Họ đ� vứt thư của gia đ�nh ch�ng t�i.

Nhưng d� sao, cuộc chia l�a 1954, người di cư miền Bắc mới chỉ mất nh�, mất cửa

1975, kẻ ra đi mới l� kẻ mất nước

B�n cạnh những khổ đau, cuộc di cư ấy kh�ng thiếu những n�t đẹp

T�i vẫn thấy đẹp v� � nghĩa l� c�u chuyện do một anh thủy thủ người Mỹ t�n John Ruotsala tr�n chiến hạm Montrose kể lại như sau: Khi bước l�n tầu, c�c người di cư phải xịt thuốc DDT để diệt trừ chấy rận. {Mỹ chở sang 6 tấn DDT bột d�ng trong c�ng t�c n�y} Nhiều người di cư hoảng sợ v� phải cởi quần �o, nhất l� phụ nữ. Trong đ� c� trường hợp một b� g�i khoảng 9 tuổi bế đứa em khoảng 3, 4 tuổi. Thủy thủ Mỹ đ� chẳng may xịt thuốc v�o mắt đứa em 3 tuổi. N� kh�c, chị n� b�nh tĩnh dỗ d�nh em v� lau mắt cho em. Sau đ� như kh�ng c� chuyện g� xảy ra, �m em bước l�n thang để l�n tầu.

C�u chuyện c� vẻ b�nh thường, nhưng lại l� những h�nh ảnh đẹp nhất trong cuộc di cư n�y.

N� cho thấy t�nh nghĩa đ�m bọc của gia đ�nh Việt Nam, cho thấy t�nh chị em, cho thấy t�nh người, cho thấy t�nh li�n đới nh�n loại vượt l�n tr�n những dấu ấn ch�nh trị vốn đ� nặng l�n t�m tr� người tỵ nạn.

H�nh ảnh đ� l�m thủy thủ đo�n cảm động v� nhận ra t�nh c�ch nh�n đạo, t�nh người của cuộc di cư n�y. Đ� l� một kh�a cạnh đặc biệt bị qu�n l�ng m� chỉ đến b�y giờ đọc lại t�i mới nhận thức được r� rệt về điều đ�.

V� những thủy thủ đo�n tr�n c�c chiến hạm Mỹ c� quyền h�nh diện về điều n�y. Điều m� c� Anne Peterson phục vụ tr�n tầu Consolation đ� n�i thay cho t�m t�nh của họ: �We were just heartbroken because we couldn�t do anything to help them�. Ch�ng t�i chỉ đau buồn v� ch�ng t�i đ� kh�ng thể l�m được g� để gi�p cho họ�. {Tr�ch Operation Passage to Freedom, OPTF, trang 123}

Trong cuộc di cư n�y, cần ghi nhận rất nhiều thiện ch� v� những tấm l�ng b�n cạnh những con tầu chiến của hải qu�n Mỹ.

Đo�n lũ ấy người di cư từ khắp nơi tr�n giải đất miền Bắc v� một phần miền Trung, trẻ gi� lớn b� m� phần lớn l� trẻ con đ� được bồng bế, gồng g�nh ra đi như thế.

Ra đi để t�m ra một con đường sống... � nghĩa, c� tự do cho tương lai của họ.

C� lẽ đ�y l� cuộc di cư vĩ đại v� c� � nghĩa nhất sau cuộc di cư trong việc ph�n chia nước Ấn Độ l�m hai giữa Hồi Quốc v� Ấn Độ v�o năm 1947. Cuộc di cư n�y cũng nhắc nhở mọi người đến cuộc di cư từ Bắc H�n sang Nam H�n v�o m�a thu năm 1950.

N� l� bằng cớ cho thấy kh�ng thể n�o sống chung với cộng sản được, d� l� cộng sản Bắc H�n hay cộng sản Việt Nam.

Hễ đ� l� cộng sản th� con người muốn l�m người kh�ng thể sống chung được.

Khi đ� v�o đến miền Nam, họ nghĩ ngay đến việc t�i định cự lập nghiệp. V� v� số những trại định cư sau n�y ra đời. C� những địa danh mới, địa chỉ mới tr�n bản đồ miền Nam Việt Nam. T�n n� l� Gia Kiệm, Hố Nai, Cử Chi, Phước L�, sau n�y l� Rạch Gi� với c�c k�nh 1,2,3,4.

Hố Nai đi h�ng đầu với 26.912 người ở giai đoạn đoạn đầu. Sau n�y con số người đến Hố Nai l� tr�n 40 chục ng�n người m� dự liệu l�c ban đầu chỉ l� 10 ng�n người. Gia Kiệm với 10.107, Củ Chi với 4196 người v� kh�ng thể qu�n X�m Mới với 8606 người. C� những nơi �t đến kh�ng hiểu được như Đức H�a, Chợ Lớn với 90 người, Chợ G� chỉ c�n 50 người v� C�y Co chỉ c� 32 người.

Tỉnh đứng đầu trong việc dự liệu đ�n tiếp đ�ng đảo người tỵ nạn l� Xu�n Lộc 200.000 người, Bi�n H�a 100.000 người. {Tr�ch OPTF, trang 98}

Trong số những người mới di cư v�o Nam th� đến 60% l� n�ng d�n, 10% l� d�n thuyền ch�i. C�n lại trải đều cho c�ng chức, sinh vi�n, thợ thuyền v� người bu�n b�n.

Những người d�n ngh�o, 80%, �t học tưởng đi theo Việt Minh mới phải th� lại l� th�nh phần đ�ng đảo sợ h�i cộng sản nhiều nhất. V� đi nhiều nhất. Đi rất đ�ng. Đi cả nh�. V� nhất l� đi cả l�ng. Kh�ng phải một l�ng m� nhiều l�ng. 25 ng�n người trong c�ng khu vực kh�ng hẹn m� c�ng nhau bỏ ra đi.

B�i học ra đi ấy nhắc nhở ch�ng ta nhiều điều. Nhưng c�i ch�nh l� dạy cho người cộng sản một b�i học: con người kh�ng thể sống y�n ổn v� tử tế với người cộng sản được. Phải ra đi th�i. B�i học đ� c�n được nhắc lại một lần nữa v�o năm 1975, nhưng xem ra người cộng sản vẫn chưa thuộc hay kh�ng muốn học v� c�i bệnh vĩ cuồng của họ đ� che mờ tất cả.

V� t�i mường tượng gần một triệu người di cư miền Bắc th� nay sẽ l� bao nhi�u người? Họ ra sao b�y giờ? Họ l� những ai?

Lịch sử một đời người v� lịch sử cả một d�n tộc qua cuộc di cư n�y đ�nh dấu những thời kỳ đen tối nhất của d�n tộc dưới gọng k�m cộng sản, đen tối hơn cả thời kỳ thuộc địa 100 năm thời Ph�p thuộc, bị đ� n�n v� sợ h�i hơn 1000 năm đ� hộ Tầu. N�i ra m� hổ thẹn.

Nh�n chứng cho những thời kỳ đen tối của lịch sử đất nước với con người của 1955 v� 1975 vẫn c�n cả v�i triệu người.

T�i viết b�i n�y để l�m chứng cho c�i thời kỳ đen tối ấy, cho thế hệ sau hiểu�

Cuộc di cư 1954-1955 dưới mắt người Cộng sản

Kh�ng g� tức tối bực bội hơn cho ch�nh quyền cộng sản l� chiến thắng xong, đuổi được thực d�n Ph�p phải ra đi. Vậy m� v� l� thay gần một triệu người đ� �n �n k�o nhau bỏ chạy cộng sản. Gần một phần mười d�n số to�n miền Bắc đấy. {Miền Bắc gồm 12 tri�u người v� chiếm 60.900 dặm vu�ng, miền Nam 11 triệu người v� chiếm 66.300 dặm vu�ng} Ngay những người d�n trong v�ng bị Việt Minh kiểm so�t từ 1946 như Vinh, Nghệ Tĩnh c�ng lo bỏ chạy b�n sống b�n chết. Họ phải hiểu tại sao chứ? Họ phải l�m g� để h�ng triệu người đ� trốn chạy như vậy? Phải c� một c�u trả lời chứ?

Nhưng họ cố t�nh kh�ng cần biết điều ấy v� t�m c�ch b�i nhọ h�nh ảnh cuộc di cư 1954-1955.

V� thế, cộng sản H� Nội đ� cho xuất bản cuốn s�ch: Sự thật về vấn đề di cư ở Việt Nam, H� Nội. Đ� l� sự thật của họ kh�ng phải l� sự thật của người di cư. Cuốn s�ch n�y kh�ng dễ mấy ai c�n giữ lại. Nhưng n� được tuồn sang Ph�p. Sau n�y, �ng linh mục, gi�o sư Trần Tam Tỉnh, dạy ở tỉnh bang Qu�bec, Canada đ� d�ng t�i liệu n�y viết một cuốn s�ch rất b�i b�c v� tồi tệ về cuộc di cư n�y, đ� l� cuốn Dieu et C�sar. Les catholiques dans l�histoire du Việt Nam, Rome ng�y 19-5-1975, Vương Đ�nh B�ch, m�t linh mục nữa đi theo cộng sản m� t�i gọi l� một trong bọn Tứ nh�n bang đ� chuyển ngữ ra tiếng Việt v� đ� đổi nhan đề cuốn s�ch th�nh:Thập gi� v� lưỡi gươm.Vương Đ�nh B�ch cũng bỏ kh�ng dịch c�u: Les catholiques dans l�histoire du Viet Nam. Sự t�y tiện của Vương Đ�nh B�ch c�n thấy ở phần cuối cuốn s�ch. �ng đ� bỏ phần Bibliographie selective của t�c giả. �ng tự nh�t th�m b�i viết của Nguyễn Quang Huy, trưởng ban t�n gi�o ch�nh phủ về vấn đề phong th�nh vốn chẳng ăn nhập g� với cuốn s�ch Dieu et C�zar. Đồng thời cho in bức thư chung của Hội đồng gi�m mục Việt Nam 1986. Phần �ng Trần Tam Tỉnh, trong lời n�i đầu của cuốn s�ch, �ng đ� viết: �Ce livre �crit avec amour par un des membres fid�les, de cette �glise catholique vietnamienne, n�a autre ambition que de pr�senter la v�rit� historique} Cuốn s�ch n�y được viết ra do một trong những đứa con trung th�nh của gi�o hội Thi�n ch�a gi�o Việt Nam, kh�ng c� một tham vọng n�o kh�c ngo�i việc tr�nh b�y sự thật lịch sử. {Tr�ch Dieu et C�sar, Trần Tam Tỉnh, trang 13}

Nay th� ch�ng ta thử t�m hiểu xem, căn cứ v�o cuốn s�ch để thứ t�m hiểu thứ lịch sử m� �ng Trần Tam Tỉnh đưa ra l� thứ lịch sử n�o, một thứ lịch sử sao ch�p theo t�i liệu của cộng sản H� Nội trong cuốn: Sự thật về vấn đề di cư ở Việt Nam?

V� đ�y l� những sự thật dưới mắt H� Nội:

- C� những tin đồn rằng qu�n Mỹ sẽ n�m bom nguy�n tử ti�u diệt miền Bắc.

- Đức mẹ được giao chức năng ch�nh trị l� để giải tho�t những kẻ t�n s�ng ng�i.

- Ch�a Ki t� đ� đi v�o Nam.

- Đức mẹ đ� rời bỏ Bắc việt. Trong tập Passing the Torch, một trong những tuyển tập gồm 18 cuốn cũng n�u ra một nhan đề như sau: �The Blessed Virgin is moving South�, tr�ch trang 95 {Đ�y l� một v�i khẩu hiệu m� ng�y nay đọc lại người viết kh�ng mấy l�m th�ch th�. Những khẩu hiệu n�y do đại t� Edward Lansdale in v� phổ biến chung quanh H� Nội v� Hải Ph�ng.Sau n�y đại t� Lansdale được giải thưởng: Distinguished Service Medal on January 8, 1957. �ng l� người trực tiếp chỉ huy những chiến dịch t�m l� chiến v�o giữa thập ni�n 1950, Psychological war-fare projects}.

- Lời một nh�n chứng: T�i kh�ng cầm nổi nước mắt, họng t�i nghẹn ng�o, tr� �c ghi s�u bức tranh thảm cảnh di cư đ� của những con người v� tội bị giật l�i ra khỏi nơi ch�n nhao cắt rốn, rồi bị bốc l�n xe, chở đi v� bị đối xử chẳng kh�c n�o những s�c vật người ta chở tới l� mổ. Một bầu kh� rất nặng nề, c�n những người ở lại th� n�n bặt kh�ng d�m n�i ra, v� chắc l� sợ bị trả th� bởi những tay bạo ch�a tổ chức di cư.

- Một tổ chức ph� hoại c� hệ thống tại H� Nội trước khi qu�n Ph�p r�t đi, chẳng hạn sẽ l�m hỏng kho dầu xe bu�t, ph� hư c�c m�y m�c v� đặt m�n đ�nh sập ch�a Một cột, ng�i ch�a đầy gi� trị lịch sử v� t�n gi�o c� từ hằng trăm năm.

- Gi�m mục Ph�t Diệm, L� Hữu Từ th� nhảy l�n chiếc ca n� cuối c�ng của qu�n Ph�p đang rời cảng, bỏ qu�n l�nh của �ng tại chỗ. Một v�i t�n thấy gi�m mục m�nh h�nh động h�n nh�t như thế, b�n nổi giận đến nỗi lấy lựu đạn n�m theo �ng.

- Bị c�c linh mục l�i k�o v�o cuộc mạo hiểm nhục nh� v� bi đ�t n�y, họ cảm thấy m�nh bị bỏ rơi do sự phản bội của qu�n Ph�p.

- Việc Đức mẹ hiện ra: một linh mục đ� d�n dựng mặc �o Đức mẹ cho một thiếu ni�n v� đ� cho em đứng v�o sau b�n thờ Đức mẹ Fatima. Trước mấy c�y nến lung linh, một v�i nh� �đạo đức� coi đ� l� Đức mẹ hiện ra, n�i với họ một giọng dịu d�ng nhưng minh bạch rằng, phải từ bỏ đất Cộng sản với bất cứ gi� n�o, m� t�m l�nh sang v�ng đất tự do, Đức mẹ sắp bỏ miền Bắc. {Tr�ch dẫn t�m tắt Thập gi� v� Lưỡi gươm, Trần Tam Tỉnh, từ c�c trang 101-112}

Sau n�y những khẩu hiệu c� t�nh c�ch tuy�n truyền n�y được nh�m Giao Điểm, ở hải ngoại r�u rao c�ng khắp tr�n b�o ch� của họ.

Sau đ�y, xin dẫn một chứng từ của những người c�n phải ở lại phải hứng chịu sự tuy�n truyền của cộng sản, c�i thời 54-55 của thế kỷ trước. Người bạn văn miền Bắc, anh V�n Hải đ� viết cho t�i như sau : � lũ học sinh v�ng tạm bị chiếm ch�ng t�i vừa được anh bộ đội cụ Hồ tiếp quản... Ai chẳng đọc thuộc l�ng những lời thơ đừng đi theo giặc v�o Nam:

Nghe ai lầm phải lời đi�u

M� đ�nh cuốn g�i bước liều ra đi.

Ra đi l� bước lưu ly

Đường v�o Nam Bộ sầu bi n�o n�ng.

Ra đi l� bước long đong,

Bỏ nh� nằm b�i ngủ đồng quạnh hiu.

Ra đi l� bước ti�u điều

Đem th�n cho giặc sớm chiều v�t roi

Ra đi l� bước lạc lo�i

Chủ nh� lại ho� t�i đ�i xứ xa....

Hay:

Một chiếc nhạn li� đồng th�ng t�m

Lũ cắt xanh rừng thẳm chực mồi

Nhắc tr�ng ng�t cảnh chim trời

L�ng t�i chất nặng những lời hờn căm.

V� lũ giặc tay cầm thuốc độc

Mưu rắc l�n đất nước ho� b�nh...

B�n cạnh đ� l� những tin đồn m� c�c thủy thủ Mỹ thu lượm được qua những người di cư kể lại l�c l�n tầu do Việt Minh tung ra như sau:

- Người Mỹ cắt tay của trẻ sơ sinh v� quẳng đ�n b� xuống biển, c�n đ�n �ng th� bắt đi l�m cao su cạo mủ tại c�c đồn điền cao su.

- Tầu h� mồm ra đến biển th� h� mồm ra, rồi x� đẩy người ta xuống biển.

- Với những �p lực đủ kiểu, nhờ một lối tuy�n truyền xảo tr�, tạo ra một cơn hốt hoảng tinh thần nơi d�n ch�ng c�ng gi�o.

- Một khi bầu kh� hoảng loạn th� mạnh ai nấy chạy, trong khi đ� từng to�n xe tải nh� binh tiến v�o c�c l�ng để bốc hốt đi thật nhanh, kể cả d�ng bạo lực cưỡng �p tất cả d�n ch�ng.

Độc hại hơn cả, ch�nh quyền H� Nội c�n d�ng chi�u b�i t�n gi�o bằng c�ch nhờ cậy đến ph�i đo�n t�n gi�o Ba Lan nhằm thuyết phục giới l�nh đạo Thi�n Ch�a gi�o miền Bắc theo gương Ba Lan �sống đạo trong l�ng thế giới cộng sản�.

C� Trần Thị Li�n ở b�n Ph�p c� phổ biến một tập t�i liệu qu� gi� của ph�i đo�n t�n gi�o BaLan, v�o năm 1954. T�i liệu c� tựa đề: �Vấn đề c�ng gi�o miền Bắc Việt Nam qua tư liệu lưu trữ Ba Lan�� {1954-1956} được phổ biến tr�n Thời Đại Mới, số 4, th�ng 3/2005.

Ph�i đo�n t�n gi�o Ba Lan sang Việt Nam do lời mời của ch�nh phủ Hồ Ch� Minh để cố vấn ch�nh phủ về c�c vấn đề li�n quan đến t�n gi�o trong đ� c� nhiệm vụ khuyến c�o c�c địa phận c�ng gi�o n�n ở lại v� hợp t�c với ch�nh quyền cộng sản như ở Ba Lan. Theo b�o c�o số 243/10/55 của đại sứ Jery Grudzinski gửi Bộ ngoại giao Warsaw một c�ch sai lạc về số phận một số gi�o d�n đ� di cư v�o Nam: �Thất vọng v� kh�ng được cấp ph�t ruộng đất v� tr�u cầy như ch�nh quyền Bảo Đại đ� hứa hẹn, họ y�u cầu được trở lại miền Bắc�.

T�i liệu của ph�i đo�n Ba Lan cho biết v�o những năm 1945-1947, c� sự li�n minh, hợp t�c giữa người Thi�n Ch�a gi�o v� Hồ Ch� Minh. Hồ Ch� Minh c� cả một ch�nh s�ch �c�ng gi�o vận� m� t�i liệu c�n cất giữ được tại thư khố qu�n đội ở Vincennes b�n Ph�p. Thật vậy, khi th�nh lập ch�nh phủ, �ng Hồ đ� chọn Nguyễn Mạnh H�, một tr� thức ở Ph�p về l�m bộ trưởng bộ kinh tế. Trong ph�i đo�n tham dư hội nghị Fontainebleau, �ng Hồ đề cử �ng Nguyễn Đệ tham gia ph�i đo�n. �ng Đệ c� nhiều li�n hệ tốt với Ph�p v� giới ng�n h�ng Đ�ng Dương. Trong buổi lễ tấn phong gi�m mục L� Hữu Từ, c�ng một l�c c� buổi lễ th�nh lập li�n đo�n c�ng gi�o {li�n đo�n c�ng gi�o kh�ng nằm trong hệ thống li�n đo�n của Việt Minh} v�o th�ng 10/1945. Trong dịp n�y c� ph�i đo�n cao cấp ch�nh phủ gồm Phạm Văn Đồng v� V� Nguy�n Gi�p về dự, đồng thời cũng cử t�n gi�m mục L� Hữu Từ l�m cố vấn tối cao của ch�nh phủ Hồ Ch� Minh.

Ch�nh s�ch c�ng gi�o vận c� đạt được điều g� cụ thể? Ung Văn Khi�m đ� nghi�m cấm mọi h�nh động phẫn nộ hay khi�u kh�ch với người Thi�n Ch�a gi�o. Hồ Ch� Minh đ� ra lệnh kh�ng giới nghi�m trong đ�m Gi�ng sinh v.v.

Thật ra ch�nh s�ch t�n gi�o đ� chỉ c� c�i bề mặt của một chủ trương chiến lược, thực tế, người Thi�n Ch�a gi�o vẫn l� đối tượng nghi ngờ số một. Nhưng sang đến năm 1950-1951, mối li�n hệ tốt đẹp giữa hai b�n kể như chấm dứt. Khu tự trị Ph�t Diệm dần trở th�nh một thứ tiền đồn chống Cộng Sản.

Kh�ng lạ g�, khi c� cuộc di cư, khu B�i Chu, Ph�t Diệm c� tỉ số người di cư cao nhất tr�n to�n miền Bắc. Khoảng 50% d�n theo đạo Thi�n Ch�a gi�o.

Việt Minh v� cả Ph�p cũng kh�ng ti�n liệu được số người di cư l�n cao đến như thế. T�i liệu của ph�i đo�n t�n gi�o Ba Lan đ� cắt nghĩa t�m hiểu tại sao c� số đ�ng người di cư như thế v� cố t�nh b�p m�o một số sự việc. Theo họ, yếu tố ch�nh thức đẩy người ta di cư l� vấn đề t�n gi�o.

- Yếu tố t�n gi�o: Trong bản b�o c�o của đại sứ Ba Lan Tomasz Pietka, �ng đ� xếp yếu tố t�n gi�o l�n h�ng đầu. �ng viết: �Vấn đề di cư của người c�ng gi�o vẫn tiếp diễn�. Ch�nh phủ v� đảng đ� l�m tất cả những g� c� thể để giảm bớt, nhưng vẫn gặp những kh� khăn to lớn...Vấn đề gi�o d�n sẽ c�n đ� nặng l�n ch�nh s�ch nội trị của Việt Nam D�n chủ Cộng H�a {VNDCCH} trong thời gian tới đ�y� V� số yếu tố t�n gi�o l�n h�ng đầu, �ng viết: �Vấn đề di cư của người c�ng gi�o vẫn tiếp tục, số lượng người Thi�n Ch�a gi�o bỏ nh� bỏ cửa đi qu� đ�ng. Một chiếc tầu Ba Lan, một chiếc tầu duy nhất b�n phe cộng sản v�o Nam chở bộ đội Việt Minh v� gia đ�nh họ ra Bắc, nh�n tiện đ� khi đi v�o Nam, họ nhận chở gi�p đồng b�o di cư Thi�n Ch�a gi�o v�o Nam�. Hiện nay, tầu Kilinski của ta phải lo chuyển gi�o d�n v�o Nam. Cho đến ng�y 18 th�ng 5, n� sẽ phải chở 10.000 người. Đang c� tin đồn, người Ph�p muốn đề nghị k�o d�i thời hạn 300 ng�y cho d�n ch�ng c� thể chuyển v�ng. Đại sứ Pietka x�c nhận: �Ch�nh phủ ta đồng � để cho tầu Kilinski chở 5400 gi�o d�n từ Bắc v�o Nam, trong tinh thần bắt tay người thi�n ch�a gi�o�.

Trong phần b�i viết về số gi�o d�n di cư v�o miền Nam, ch�ng t�i ước lượng v�o khoảng 300.000 người. Số người c� dạo di cư c� đ�ng, nhưng kh�ng phải l� yếu tố quyết định h�ng đầu.

- Yếu tố thứ hai l� kinh tế: Kinh tế suy sụp với sự đe dọa của nạn đ�i. Trong bản b�o c�o th�ng 2, �ng đại sứ viết: Thị trường cần cung cấp th�m l�a gạo v� c�c n�ng sản kh�c đang bị thiếu hụt nghi�m trọng. Cần phải ngăn ngừa nạn đ�i c� thể xảy ra ở khu bốn l� nơi hội đủ những triệu chứng như: hạn h�n, ruộng đất bị bỏ hoang. Nếu Việt Nam kh�ng nhận được viện trợ to lớn về l�a gạo th� t�nh h�nh sẽ trở th�nh nguy ngập v� cuộc bầu cử sẽ hết sức bấp b�nh. B�o c�o của đại sứ Ba Lan th�ng 3 như sau: �Một trong những kh� khăn nhất m� c�c đồng ch� của ch�ng ta gặp phải l� nguy cơ xảy ra nạn đ�i... Hiện nay viện trợ của CHNDTQ đ� tới nơi, nhưng kh�ng đủ đ�p ứng nhu cầu. Vụ m�a th�ng 5 kh�ng khả quan v� hạn h�n k�o d�i. May thay, nhờ c� viện trợ Trung Quốc n�n th�ng 5, năm 1955, VNDCCH đ� tr�nh được nạn đ�i�. Theo b�o c�o của đại sứ Ba Lan: �Cuối th�ng tư t�nh h�nh được cải thiện một ch�t nhờ gạo, g� v� khoai lang gửi từ Trung Quốc đ� sang tới nơi �. {B�o c�o của đại sứ Pietka, H� Nội, ng�y 2/5/1955}

B�o c�o n�y gi�p ch�ng ta b�y giờ mới hiểu ra rằng, Việt Minh khi v�o H� Nội đ� nhận một mảnh đất trống, chỉ c�n xương với sẩu, chỉ c�n lại �Vỏ lon bia v� th�ng carton rỗng c� nh�n hiệu Made in USA� như lời nhận x�t của b�c sĩ T. Dooley. Bởi v� tất cả những g� x�t ra c� thể d�ng được th� người Ph�p, qua tầu Mỹ đ� chuy�n chở hết v�o miền Nam.

C�c gia đ�nh ph�a qu�n đội Quốc Gia khi di cư v�o miền Nam được ph�p mang theo cả giường tủ b�n, ghế khảm x� cừ, sập gụ tủ ch� v.v. Một người bạn trẻ, anh Vũ Thế Th�nh c� kể cho t�i l� khi di cư v�o miền Nam, gia đ�nh anh đ� mang theo được chiếc đồng hồ quả lắc coi như gia sản qu� gi� nhất, th�m hai tấm phản d�y. Cho đến b�y giờ đồng hồ vẫn chạy, d� chạy chậm v� đ� qu� cũ.C�n hai tấm phản th� nay cụ b� n�y đ� 92 tuổi vẫn nhất định nằm tr�n phản đ�, nhưng chập đ�i lại.

Qu� khứ ấy ghi khắc s�u trong l�ng cụ b� v� cụ sẽ mang theo m�nh khi về b�n kia thế giới.

Nghĩ đến chuyện n�y, t�i nghĩ người cộng sản c�n h�n v� may mắn. V� năm 1975, họ đ� kh�ng gặp ho�n cảnh tương tự như 1954-1955 v� họ đ� nuốt trọn g�i kh�ng trừ một thứ g� như một thứ cướp cạn, v� Mỹ qu� sai lầm trong cơn th�o chạy.

Tại miền Bắc, những trang bị cơ sở kỹ nghệ ti�u biểu của kỹ nghệ như nh� m�y cement Hải Ph�ng, h�ng thủy tinh, đ�i ph�t thanh Radio H� Nội, trang thiết bị cơ sở mỏ H�n Gai, nh� m�y dệt Nam Định. Tất cả c�i g� c� thể th�o gở được th� th�o gỡ, c�n kh�ng th� ở trong t�nh trạng bất khả dụng.

V� thế, họ đ�i l� phải v� giả dụ kh�ng c� viện trợ cấp thời của Trung Cộng th� d�n ch�ng miền Bắc c�n ở lại sẽ ra sao?

Nhưng những nhận định của ph�i đo�n Thi�n Ch�a gi�o Ba Lan về việc người di cư ở tr�n rất thiếu x�t v� thiếu một điều kh�ng thể thiếu: Sự kiện người di cư đ�ng đảo l� v� người d�n di cư sợ v� trốn tr�nh cộng sản.

Kh�ng hẳn chỉ l� vấn đề đạo Thi�n Ch�a gi�o. Nhưng nếu hiểu t�n gi�o l� mọi đạo th� ho�n to�n đ�ng. V� c� khoảng 500.000 người l� đạo Phật, đạo �ng B�, đạo Tin L�nh v� �đạo n�o cũng c�.

Tất cả những người di cư ra đi trước sau chỉ v� l� tưởng: chọn tự do đồng nghĩa với kh�ng chấp nhận cộng sản.

Đ� l� l� do ch�nh yếu. Sợ m� đi, sợ m� trốn, th� gh�t m� bỏ v�o Nam. Cho n�n người giầu hay người ngh�o, người c�c t�n gi�o, người �đạo n�o cũng c�, rồi trẻ gi� lớn b� đều cuốn g�i v�o Nam cả.

L�m sao người cộng sản giải th�ch được trường hợp một người qu� cả hai ch�n, v� từ chối kh�ng để hải qu�n Mỹ bế �ng lền tầu chiến. �ng đ� b� bằng hai ch�n v� cả hai tay, tay c� hai đ�i d�p l�m giầy. C�c qu�n nh�n Mỹ đứng khoanh tay nh�n �ng b� l�n tầu? Chỉ cần một người khuyết tật, một người th�i. Đ�ng nhẽ người ấy n�n ở lại, vậy m� người ấy đ� cương quyết ra đi.

Cho n�n, kh�ng c� vấn đề th�c �p phải di cư.

Kh�ng ai �p người kh�c phải di cư được? Nếu tự ch�nh họ kh�ng muốn.

Di cư l� h�nh thức tự nguyện cao nhất để đi t�m Tự Do

Cũng v� thế, ph�i đo�n Ba Lan đ� phải thừa nhận thất bại của họ ở cuối bản b�o c�o như sau: �Để phản ứng lại chuyến đi thăm của ph�i đo�n, một chiến dịch tuy�n truyền chống Ba Lan đ� được đẩy mạnh trong giới c�ng gi�o Việt Nam�.

Cụ thể l� những sự việc sau đ�y được ph�i đo�n ghi lại:

Gi�m mục Trịnh Như Khu� đ� �treo ch�n� hai linh mục trong Ủy Ban to�n quốc những người c�ng gi�o y�u tổ quốc, y�u H�a B�nh do linh mục Vũ Xu�n Kỷ l�m chủ tịch.

C�c giới chức c�ng gi�o đ� tỏ ra lạnh nhạt nếu kh�ng n�i l� th� nghịch với ph�i đo�n Ba Lan như c�c vị gi�m mục Trịnh Như Khu� ở H� Nội, gi�m mục Trần Hữu Đức ở Vinh, linh mục T�n, đại diện ở Thanh H�a, linh mục Li�m, đại diện ở Ph�t Diệm, linh mục Hiệp đại diện ở Hải Ph�ng.

Đặc biệt l� gi�m mục Trịnh Như Khu�, H� Nội, ph�i đo�n b�o c�o: �Gi�m mục đ� tỏ th�i độ th� nghịch đối với ph�i đo�n, chỉ cho ph�p hai linh mục cử h�nh lễ th�nh trong một nh� nguyện đ�ng k�n�. Sine assistentia populi. {Kh�ng cho ph�p gi�o d�n được dự lễ}

Đ�y l� một h�nh thức tẩy chay của Tổng Gi�m Mục Trịnh Như Khu�, d�ng gi�o luật để loại trừ hai linh mục Ba Lan. Đến độ, ph�i đo�n Ba Lan đ�nh gi� hai gi�m mục Trịnh Như Khu� v� Trần Hữu Đức l� �phản động�, mặc dầu hai gi�m mục n�y t�nh nguyện ở lại miền Bắc v� khuy�n gi�o d�n cũng ở lại như họ.

Số người tập kết ra Bắc

Theo ph�c tr�nh của Ba Lan, t�u Ba Lan đ� chở 85 ng�n người ra Bắc so với con số 800 ng�n người v�o Nam. Theo b�o c�o �chuy�n chở bộ đội Việt Minh tr�n tầu Kilinski 1954-1955. Nautologia 2001 n.1-2(136), trang 18-21� của thuyền trưởng tầu Jan Kilinski, ng�y 7/4/55 th� tổng cộng chỉ một m�nh chiếc tầu Ba Lan đ� chở khoảng 85.000 người từ Nam ra Bắc, 3500 tấn thiết bị qu�n sự v� 250 tấn đạn dược ra Bắc. Con số 85.000 người do chỉ một chiếc tầu th�i, giả dụ mỗi lần chở được tối đa 5000 người, t�u JanKilinski phải mất bao nhi�u chuyến hải tr�nh?

Chiếc chiến hạm Mỹ chở nhiều chuyến nhất v� nhiều người nhất l� tầu General House, đ� chở được 50.000 người di cư v�o miền Nam. Chiếc General House thuộc loại tầu đổ bộ T-AP, d�ng để chuy�n chở binh l�nh. B�nh thường chở từ 1200-2000 binh sĩ. Chở qu� tải l� 3000 người. Trường hợp khẩn cấp c� thể chở từ 5000-7000 người. {Tr�ch OPTF, trang 213}

Nhưng ngược lại, theo Ramesh Thakur trong cuốn Peacemaking in Viet Nam, The University of of Alberta Press,1984, trang 131 th� con số người từ Nam ra Bắc thật �t ỏi. Chỉ c� 4269 người bỏ miền Nam ra miền Bắc. Trong khi đ� Ronald B. Frankum, Jr. viết như sau: �At the same time, personnel and equipment moved to the South, The French and Polish were involved in transporting those who wished to go to the North.The French had allocated approximately ten shịps for Viet Minh transportations and had estimated that sixteen thousand of the possible one hundred fifty thousand personnel had already completed the trip north� {tr�ch OPTF, trang 138} C�ng l�c, c�c nh�n vi�n v� c�c thiết bị được chuyển v�o Nam, Ph�p v� Ba Lan đ� để hết t�m tr� v�o việc chuy�n chở những người muốn được đi ra Bắc. Nước Ph�p đ� ph�n phối cho Việt Minh độ 10 chiếc tầu để chuy�n chở v� ước lượng v�o khoảng 16 ng�n người tr�n tổng số ước lượng c� thể l� 150.000 ng�n nh�n vi�n đ� ho�n tất chuyến đi ra Bắc rồi�.

Theo t�i liệu trong cuốn Cuộc Di Cư Lịch Sử trang 244, th� chuyến bay đầu ti�n chở người ra Bắc v�o ng�y 8-4-1955 v� tổng cộng chỉ c� 15 chuyến.

C� 1018 người được chở ra Bắc bằng phi cơ.

V� c� 3340 được chở ra Bắc bằng t�u thủy của Ph�p. Cộng chung l� 4.358 người.

T�i liệu của Phủ Tổng Ủy Di cư r� r�ng l� thiếu x�t, v� kh�ng đề cập đến số lượng người được chở ra Bắc bằng t�u của Ba Lan như đ� n�u tr�n. V� thế con số hơn 4000 người được chở ra Bắc l� kh�ng s�t thực.

Tuy nhi�n, c� một sự thực kh�ng thể chối c�i l� sau n�y c� một số người tập kết đ� bỏ trốn về miền Nam như trường hợp anh Trịnh Minh Cầm ở tỉnh B�nh Định v� đồng bạn. Nhật b�o C�ch Mạng Quốc Gia thời 1955 c� b�i viết tường thuật đầy đủ về trường hợp của anh Nguyễn Minh Cầm. Theo anh Cầm, đ� c� khoảng 300 người đ� c�ng trốn đi như thế với anh v� họ đ� v�o được đến Quảng B�nh, rồi từ Quảng B�nh tới được bờ s�ng Bến Hải. Nhưng khi tới được bờ s�ng Bến Hải th� chỉ c�n lại c� 195 người, những người kh�c đ� chết ở dọc đường. {Tr�ch Cuộc Di Cư Lịch Sử, Phủ Tổng Ủy Di Cư, trang 250}

Tr�n những chuyến tầu chở ra Bắc của tầu Kilinski, Ba Lan, người viết c� tấm h�nh bộ đội Bắc Việt chở ra Bắc cả một đ�n voi vốn l� phương tiện chuy�n chở của bộ đội Bắc Việt ở Cao nguy�n Trung phần.

Ri�ng một số người di cư được tầu Ba Lan �chở d�m� v�o miền Nam th� kh�ng được c�i may mắn như những người di cư được chở v�o miền Nam tr�n c�c t�u Mỹ. Đ� l� trường hợp cuộc ra đi bất hạnh của một số đồng b�o Ba L�ng {Thanh H�a} di cư v�o Nam tr�n tầu Kilinski của Ba Lan. V� đ�y l� lời kể lại của những con người bất hạnh đ�:

�Ch�ng t�i bước l�n tầu Ba Lan với tất cả hồi hộp v� lo sợ v� ch�ng t�i vẫn c� cảm tưởng bọn Việt Cộng sẽ đưa ch�ng t�i đi biệt t�ch một nơi n�o kh�c, chứ kh�ng phải v�o Nam. Ch�nh v� sợ thế m� nhiều đồng b�o ch�ng t�i kh�ng d�m đi... Việt Minh chia ch�ng t�i l�m 3 hạng, hạng �phản động� bị giam xuống đ�y tầu, n�ng như l� lửa. Hạng �lừng khừng�, hạng �tiến bộ� được đối xử kh� hơn, bị g� �p như c� hộp, nghẹt thở v� kh�ng ph�n biệt l�c n�o l� ng�y v� đ�m. Ăn th� mỗi ng�y được lưng b�t cơm với một miếng thịt b� nhỏ x�u m� mặn kh�ng thể tưởng tượng... Một số đ�n b� trẻ con v� nhịn đ�i, nhịn kh�t, n�ng bức qu� n�n bị ngất đi...Thủy thủ Ba Lan tr�n tầu n�y kh�ng hề nh�n ng� đến ch�ng t�i.{Tr�ch Cuộc Di Cư Lịch Sử, Phủ Tổng Ủy Di Cư, trang 252}

Người Ph�p cũng nhờ hải qu�n Mỹ chở người tập kết ra Bắc. V�o ng�y 15 th�ng 8, Hải qu�n đ� đốc Sabin đ� từ chối y�u cầu của người Ph�p chở 18.000 người tập kết ra miền Bắc. V� kể từ đ�, hải qu�n Mỹ được lệnh từ chối tất cả mọi y�u cầu chở người tập kết ra Bắc. Ch�ng ta kh�ng kể đến một số kh�ng nhỏ nhiều người theo Việt Minh c�n lưỡng lự kh�ng muốn rời bỏ miền Nam để ra sinh sống ngo�i Bắc. Cũng kh�ng kể c� một số người được c�i lại miền Nam để ph� rối hiệp định Gen�ve.

T�i liệu đọc th�m: Người viết hiện đang c� trong tay tập t�i liệu ghi lại về việc cộng sản c�i người ở lại miền Nam Việt Nam như sau: Cuộc x�m lược từ miền Bắc, hồ sơ về chiến dịch chinh phục miền Nam Vi�t Nam của Bắc Việt của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ. Trong phần V của tập t�i liệu c� ghi như sau: �Khi Việt Nam bị chia đ�i, h�ng ng�n đảng vi�n được lựa chọn kỹ c�ng v� được lệnh ở lại tại chỗ miền Nam v� g�n giữ guồng m�y b� mật của họ cho nguy�n vẹn hầu gi�p tăng tiến mục đ�ch của H� Nội. V� kh� v� đạn dược được t�ch trữ để sau n�y được đem d�ng. Du k�ch qu�n trở về với gia đ�nh để chờ lời k�u gọi của Đảng. Những kẻ kh�c r�t v�o những s�o huyệt ở tận rừng s�u.

Đa số, khoảng 90 ng�n người đi ra Bắc Việt. {Tr�ch t�i liệu trang 26}

Việt Nam Cộng H�a sau n�y cũng cho xuất bản một cuốn Bạch thư nhan đề: Ch�nh s�ch x�m lược của Việt Minh Cộng sản do ch�nh phủ VNCH ấn h�nh v�o th�ng 7/1962.

Trong c�c con số Việt Minh tập kết ra Bắc, con số n�o l� ch�nh x�c? Khi những người miền Nam được gọi l� �tập kết� ra Bắc, phần kh�ng nhỏ, bọn họ để lại gia đ�nh trong Nam. Vậy con số 85.000 được chuy�n chở tr�n chỉ một chiếc tầu thủy theo thuyền trưởng tầu Ba Lan c� tin được kh�ng? Cũng kh�ng hiểu tầu Kilinski thuộc loại tầu g�? Khả năng chuy�n chở tối đa l� bao nhi�u? V� họ đ� chuy�n chở bao nhi�u chuyến từ Bắc v�o Nam? Tỉ lệ qu� ch�nh lệch giữa hai b�n n�y muốn n�i g�?

Những sĩ quan v� qu�n đội quốc gia tiếp quản những khu vực do Việt Minh trao trả lại trước khi ra Bắc theo Hiệp Định Gen�ve

Đ�y l� một vấn đề �t được s�ch vở t�i liệu n�i tới. Theo lời một nh�n chứng, đại �y T�ng l�c bấy giờ l� sĩ quan tham dự v�o chiến dịch tiếp quản n�y kể lại như sau cho t�i như một chứng từ miệng:

Đại �y T�ng thuộc đơn vị Sub Division Nam Định. Đơn vị n�y trước đ�y thuộc qu�n đội Ph�p v� đ� được chuyển giao cho qu�n đội Quốc gia v�o năm 1954 do sĩ quan Dương Qu� Phan l�m Tư lệnh. Trong đơn vị n�y c� c�c sĩ quan như T�n Thất Xứng {sau n�y thăng Thiếu tướng} trung t� Phạm Văn Đổng {sau cũng thăng Thiếu Tướng}.

Sau đ�, đại �y T�ng được lệnh di chuyển v�o miền Nam, th�ng 7/1954. Đơn vị của �ng do đại t� L� Văn Kim {sau n�y thăng Trung tướng} l�m chỉ huy trưởng cuộc h�nh qu�n. T�n Thất Đ�nh {sau thăng Trung Tướng} l�m Tham Mưu trưởng đi t�u h� mồm LST của Ph�p đổ bộ Sa Huỳnh rồi thẳng đường đến Quy Nhơn. Tuy nhi�n, việc tiếp quản lại do một tiểu đo�n d� của T�y đi trước nhận b�n giao trực tiếp từ ph�a Việt Minh, sau đ� mới giao lại cho qu�n đội Quốc Gia. Sau khi tiếp quản Quy Nhơn rồi lần lượt đến tiếp quản S�ng Cầu, Tuy H�a. Cũng xin nhắc lại trước khi c� Hiệp định Gen�ve th� nơi đ�y đ� xẩy ra một cuộc h�nh qu�n lớn t�n Op�ration Atlante c� sự tham dự của Đỗ Cao Tr� mang một Tiểu đo�n Khinh binh từ Bắc v�o Tuy H�a. Cuộc h�nh qu�n kết cục l� thất bại.

T�nh h�nh ở Quy Nhơn l�c bấy giờ nằm trong tay qu�n đội Việt Minh. Kh�ng c� điện, nước. Chỉ ở đường phố ch�nh c� điện nhờ d�ng hai dynam� của xe thiết gi�p chạy bằng dầu hỏa. Việc giao th�ng th� c� một đoạn đường xe lửa chạy d�i chừng 20 kil� m�t, chỉ c� một toa. Kh�ng c� đầu m�y. Khi chạy th� người ta d�ng tay nhận một c�i cần từ tr�n xuống dưới như một thứ piston, cộng th�m sức của chừng 10 người đẩy cho toa xe lửa c� đ� để chạy. Khi n�o toa xe ngừng lại th� xuống đẩy tiếp. Đến nơi th� họ lại nhảy xuống k�o thừng để cho toa xe ngừng lại thay c�i thắng.

T�nh h�nh d�n ch�ng th� tỏ vẻ lạnh nhạt, nếu kh�ng n�i l� �c cảm với qu�n đội Quốc Gia. Một lần, l�nh Quốc Gia mang trứng g� đến nh� d�n để xin luộc, d�n ch�ng từ chối kh�ng cho mượn bếp để luộc trứng.

Sau n�y, qu�n đội Quốc Gia phải bỏ c�ng rất nhiều, d�ng t�m l� chiến để lấy được l�ng d�n. Đặc biệt, sau khi tiếp quản Quy Nhơn xong th� thủ tướng Ng� Đ�nh Diệm c� ra thăm ủy lạo d�n ch�ng v� sau đ�, trong d�n gian đ� truyền tụng hai c�u thơ như sau:

Mười năm kh�ng thấy cụ Hồ

Mới c� 10 ng�y đ� đ�n cụ Ng�

Operation Passage to Freedom

Phải n�i rằng năm 1954-1955 đ�nh dấu một cuộc di cư vĩ đại về người trong lịch sử nh�n loại. V� đối với người Mỹ, nhất l� những thủy thủ trực tiếp trong việc cứu vớt người tị nạn th� c�ng việc cứu gi�p người di cư từ miền Bắc v�o miền Nam th� trước hết v� sau c�ng cũng vẫn chỉ l� một tr�ch nhiệm tinh thần, một Moral obligation của một d�n tộc gi�p một d�n tộc để c� thể sống tự do trong một ch�nh thể d�n chủ, kh�ng bị đe dọa bởi cộng sản.

Thật vậy, đối với phần đ�ng c�c thủy thủ c�c tầu chiến, đại diện cho nước Mỹ nay ở tuổi 70 v� 80, họ chỉ nh�n thấy c�ng việc của họ với t�nh c�ch nh�n đạo v� cả đời họ sau n�y, điều g� c�n lại vẫn l� t�nh nh�n loại trong c�ng việc l�m của họ.

H�y cho họ c�i đặc quyền được hiểu như thế.

Sự dấn th�n v� tinh thần l� tưởng ấy vẫn phải được nh�n nhận. Mặc dầu sau n�y, ch�nh phủ Mỹ đ� trực tiếp tham gia v�o chiến trường miền Nam th� đ� lại l� một vấn đề kh�c, nhất định kh�ng phải l� vấn đề của họ.

Ri�ng đối với người Việt Nam từ Bắc ch� Nam, � nghĩa cuộc di cư ấy l� một chọn lựa ch�nh trị dứt kho�t kh�ng chấp nhận chế độ cộng sản.

Cả thế giới đ� ch� t�m theo d�i biến cố ch�nh trị thời đ�. Đặc biệt l� b�o ch� Mỹ. T�i t�m đắc với nhan đề một b�i b�o với h�ng chữ lớn: Let Our People go. H�y để cho d�n ch�ng t�i đi. H�nh tr�nh ra đi đ� gợi nhớ cho người viết cuộc ra đi hơn 2000 năm trước đ�y của người Do Th�i ra khỏi Ai Cập đi t�m miền đất hứa.

V� xin được dẫn một chứng từ về cuộc ra đi h�o h�ng ấy của đồng b�o Thanh H�a {thuộc li�n khu 4 của Việt Cộng}:

�Kế hoạch b�n định xong, v�o một đ�m kh�ng trăng, ch�ng t�i cho đ�n b� trẻ con xuống b� mảng trước, c�n đ�n �ng ch�ng t�i ở lại điều khiển đốt l�ng.�Đốt cho sạch�, ấy l� khẩu hiệu chung của ch�ng t�i. Mỗi gia trưởng v� trai tr�ng trong mỗi gia đ�nh đều c� nhiệm vụ thanh to�n bằng lửa t�p nh� của m�nh, n�n ai nấy đều hăm hở, mặc d� l� đốt mồ h�i nước mắt của ch�nh m�nh.Thế rồi hiệu lệnh ph�t ra, trăm b� đuốc ch�m l�n, trăm ng�i nh� đỏ rực.

Đ�y mới thực l� lửa đỏ căm hờn b�ng ch�y.

Lửa đỏ đầy l�ng, đốt ch�y bao cơ nghiệp của d�n l�ng, m� d�n l�ng đều vui mầng hớn hở cũng đau đớn thật. Xong c�ng việc ch�ng t�i r�t lui ra chỗ thuyền b� đậu, c�ch xa bờ độ 100 thước, v� hối hả chống ch�o hướng ra bể khơi. Ch�ng t�i say sưa ch�o m�i cho đến khi �nh lửa tr�n bờ t�n v� dần dần tắt hẳn mới trở lại thực tại v� thấy m�nh l�nh đ�nh giữa biển cả...

Đi l� c�i hy vọng độc nhất của ch�ng t�i. M�i cho đến l�c rạng đ�ng, mặt biển song sao, gi� lộng, �nh th�i dương l� dạng ch�ng t�i mới quay lại ph�a sau, nh�n l�n bờ, nhưng kh�ng thấy đ�u l� bờ bến cả.

L�nh đ�nh tr�n mặt biển cho đến l�c đứng b�ng th� đo�n ch�ng t�i tr�ng thấy một chiếc tầu chiến ở ngo�i xa. Ch�ng t�i reo h�, dơ tay vẫy, c� người c� s�ng kiến hơn, cột mảnh �o trắng l�n tr�n c�y x�o l�m cờ phất lia lịa. May qu�, chiếc tầu chiếu đ�n l�n 5,6 lần hướng về ph�a ch�ng t�i. Một hồi sau ch�ng t�i tiến đến b�n tầu chiến. C�c sĩ quan v� thủy thủ h�nh như đ� được lệnh tiếp đ�n ch�ng t�i, n�n họ kh�ng hỏi han g� cả d�ng thang gi�y xuống đ�n ch�ng t�i. Họ niềm nở, đỡ tất cả bọn ch�ng t�i l�n tầu, v� mọi người l�c ấy mới thật l� h� v�a, tho�t hiểm.

V� t�u cập bến Hải Ph�ng l�c 2 giờ đ�m. {tr�ch Cuộc Di cư lịch sử, trang 90-91}

Nhưng đ� c� bao nhi�u người di cư may mắn như đ�m người tr�n?

T�c giả Minh V�, trong b�i viết: Di cư, một kỷ niệm đắng cay sau trở n�n ngọt ng�o viết: �Mẹ t�i kể lại, bốn mẹ con phải đi 4 lần mới c� một lần th�nh c�ng. Đường đi d�i gần 200 c�y số m� cứ gần đến Hải Ph�ng th� lại phải dẫn nhau quay về, v� lần n�o cũng bị Việt Minh ngăn cản, dụ dỗ, đe dọa. Lần thứ bốn, may c� một c�n bộ địa phương thương t�nh cấp giấy tờ cho đi hợp ph�p mới tới nơi. B� đ� gặp lại người c�n bộ n�y tại miền Nam chỉ �t ng�y sau đ�. Anh ta n�i khi cấp giấy cho gia đ�nh t�i, l� trong bụng đ� �m mộng bỏ đảng ra đi rồi. {Tr�ch Minh V�, trong Ng� Đ�nh Diệm v� ch�nh nghĩa d�n tộc, trang 293-294}

Cuộc di cư n�y c� thể chia ra ba giai đoạn: tiếp cư, di cư, v� định cư.

Giai đoạn tiếp cư:

Ngay khi nghe tin Điện Bi�n Phủ thất thủ ng�y 7/5 v� thỏa ước Gen�ve vừa được k� kết ng�y 20/7 chưa r�o mực th� đ� c� những chuyển biến trong d�n ch�ng.

Đ�ng ra l� một cuộc khủng hoảng, x�o trộn lựa chọn ch�nh trị giữa đi hay ở. N� kh�ng giống ho�n cảnh một thứ th�o chạy r�t qu�n như ở Ban M� Thuột. Nhưng n� cũng c� một v�i g�c cạnh giống như thế. Việc đi hay ở t�y thuộc khu vực d�n ch�ng nằm trong v�ng kiểm so�t của Việt Minh cộng sản hay trong v�ng kiểm so�t của Quốc gia. Nhiều cuộc di chuyển th�o chạy, co cụm chuyển từ v�ng �t an to�n sang v�ng an to�n hơn.

Người Ph�p đ� kh�ng nghĩ tới hoặc kh�ng c� một kế hoạch cụ thể n�o nhằm tạm cư những người dời bỏ l�ng mạc ra đi. Trong Passing the Torch đ� nhận x�t như thế n�y: �When refugees surged into Hai Phong, they encountered the chaos of an overcrowded and hostile city. By August 10, 1954, an estimated two hundred thousand refugees were encamped at Ha Noi and awaiting evacuation. {Tr�ch trang 98} Khi số người di cư tr�n ngập về Hải Ph�ng, họ gặp phải t�nh trạng hỗn độn, tr�n ngập người v� sự th� nghịch của th�nh phố. Đến 10/8/1954, c� khoảng 200.000 người tỵ nạn tạm tr� ở H� Nội v� chờ đợi được di cư.

Trong khi đ�, d�n ch�ng c�c tỉnh ph�a Nam của Bắc phần bỏ l�ng mạc v� tập trung về những tỉnh như B�i Chu, Ph�t Diệm, Nam Định v� Phủ L� m� họ cho l� an to�n hơn. Chẳng hạn tỉnh B�i Chu c� cả thảy 365 l�ng, nhưng phần lớn đều kh�ng c� an ninh. Khi nghe tin Điện Bi�n Phủ thất trận th� d�n ch�ng bỏ chạy co cụm về chung quanh tỉnh B�i Chu.

Trong s�ch Cuộc Di Cư Lịch Sử, trang 83 được viết lại như sau: � Rồi c�ng với những cuộc triệt tho�i của qu�n đội Li�n Hiệp Ph�p khỏi c�c tỉnh miền Nam Trung-ch�u Bắc Việt, nh�n d�n c�c tỉnh B�i Chu, Ninh B�nh, Nam Định, Phủ L� vội v�ng chạy về H� Nội. Tiếp đ� nh�n d�n c�c tỉnh chung quanh H� Nội như H� Đ�ng, H� Nam, Hưng Y�n, Bắc Ninh, Vĩnh Ph�c Y�n cũng hốt hoảng k�o về H� Nội. Những lớp s�ng người dồn dập k�o về H� Nội giữa khi d�n ch�ng đ� th�nh hoang mang lo lắng đ� thức tỉnh những kẻ ho�i nghi, do dự v� ch�m ng�i cho phong tr�o di cư b�ng nổ 3 ng�y trước khi Hiệp định Gen�ve được k� kết. Chuyến tầu đầu ti�n chở d�n ch�ng Ph�t Diệm di cư v�o Nam rời cửa biển Bắc Việt v�o ng�y 17-7-1954 v� cặp bến S�i G�n ng�y 21-7-1954.

Xin n�i cho r� hơn, B�i Chu v� Ph�t Diệm l� hai tỉnh bị triệt tho�i đầu ti�n của qu�n đội Ph�p n�n B�i Chu v� Ph�t Diệm cũng l� những tỉnh đầu ti�n mở đầu cho phong tr�o di cư v�o miền Nam. V� thế kh�ng lạ g�, tầu Thuỵ Điển Anna Salen rời cửa biển Bắc Việt v� v�o đến cảng S�i G�n chỉ một ng�y sau khi Hiệp định Gen�ve được k� kết.

Như v�ỵ, người d�n Ph�t Diệm l� những người đầu ti�n ch�nh thức di cư từ miền Bắc v�o miền Nam.

Phong tr�o di cư sau đ� cứ thế m� lan rộng.

Ở đ�y, nơi những khu vực tạm tr�, mọi thứ đều thiếu thốn v� kh�ng được chuẩn bị. Chẳng hạn to�n tỉnh B�i Chu chỉ c� một nh� thương với 85 giường bệnh để phục vụ cho 440.000 d�n. Ch�nh quyền Quốc gia v� Ph�p tỏ ra bất lực. May c� cơ quan USOM của Mỹ gi�p giải quyết được một phần n�o những kh� khăn về thuốc men v� nước uống.

Như đ� n�i ở tr�n, chỉ t�nh đến ng�y10/8/1954, người Ph�p v� ch�nh phủ quốc gia phải đối đầu với 200.000 người di cư chờ được đi v�o Nam. Lo chỗ ăn, chổ ở nước uống, bệnh x� cho 200.000 người? Chắc kh�ng dễ.

Phần ch�nh phủ Ph�p, họ chưa tho�t ra khỏi hết nỗi �m ảnh tuyệt vọng bị thất trận ở Điện Bi�n Phủ. V� theo tinh thần Hiệp định Gen�ve, họ phải r�t khỏi Đ�ng Dương trong v�ng hai năm. Trong thời gian n�y, họ cần 400 triệu đ� la Mỹ để nu�i qu�n l�nh Ph�p. Ai sẽ t�i trợ số tiền n�y, nếu kh�ng phải l� Mỹ. Việc chuy�n chở thương phế binh về Ph�p cũng phải thương lượng với người Mỹ. Kh�ng th� kh�ng xong. Mối bận t�m hằng đầu của họ chỉ l� triệt tho�i an to�n binh đội Ph�p ra khỏi Bắc Việt. Ngay trước khi thất trận Điện Bi�n Phủ, người Ph�p đ� c� kế hoạch r�t khỏi Bắc Việt c�c cơ sở h�nh ch�nh như ng�n h�ng, c�c cơ sở gi�o dục, c�c trường T�y đưa v�o miền Nam.

V� họ đ� l�m.

Nhưng họ c� đủ phương tiện tiền bạc v� kế hoạch để giải quyết vấn đề di chuyển của người tị nạn sau hiệp định Gen�ve kh�ng?

Phần ch�nh phủ �ng Diệm m� người ta gọi l� �l�homme nouveau�, người mới, tiếng l� thủ tướng ch�nh quyền Quốc gia Việt Nam từ Nam ra Bắc, nhưng xem ra quyền h�nh của �ng thu gọn ở ph�a Nam hơn l� ph�a Bắc. Kh�ng thể tr�ch được v� ng�y 26/6/1954, �ng Diệm mới đặt ch�n xuống S�i G�n trong một t�nh huống cực kỳ bấp b�nh v� hỗn loạn. Bấp b�nh v� c� nhiều chống đối từ ph�a người Mỹ v� nhất l� ph�a người Ph�p bằng đủ thứ ng�n ngữ th� tục nhất g�n gh�p cho �ng như: thiển cận, bướng bỉnh, qu� cứng rắn, một giải-ph�p-kh�c-Diệm, chống cộng cực đoan, người kh� khăn để li�n hệ, kẻ ti�n tri kh�ng c� lời rao giảng. Nhiều giải ph�p, nhiều t�n tuổi được n�u ra trong danh s�ch những người c� thể thay thế �ng Diệm.

Salan đ� đ�n ch�o �ng Diệm về l�m thủ tướng bằng c�ch ra lệnh triệt tho�i qu�n đội viễn chinh Ph�p ra khỏi 4 tỉnh ph�a Nam của Bắc Việt v� sau đ� để qu�n đội quốc gia thay thế. Việc triệt tho�i binh đội Ph�p ra khỏi 4 tỉnh ph�a Nam trước sau cũng phải l�m. Nhưng l�m sao để kh�ng g�y ra những bất ổn ch�nh trị, t�nh trạng hoảng loạn kh�ng tr�nh được của th�nh phần d�n ch�ng sống trong c�c v�ng tề do Ph�p kiểm so�t?

Xin tr�ch dẫn Trần Tam Tỉnh, kẻ đưa đường cho cộng sản, m� tả ho�n cảnh người di cư c�c tỉnh ph�a Nam Bắc bộ như sau: B�o ch� ng�y 25/10/1954 viết: �Cuộc xuất h�nh bằng đường biển với những người di cư, phần đ�ng phương tiện kh�c rất yếu ớt, những người di cư, phần đ�ng l� c�ng gi�o, từ c�c v�ng B�i Chu, Ph�t Diệm do Việt Minh kiểm so�t, trong v�ng 24 giờ qua đ� l�n tới con số khổng lồ khiến bộ tư lệnh hải qu�n Ph�p đ� phải quyết định vớt họ. Đ�m qua v� s�ng nay, c�c đơn vị hải qu�n Ph�p đ� chở tới Hải Ph�ng gần 2000 người di cư, họ vớt được ngo�i khơi hải phận Việt Minh, ở lối 100km mạn Nam Hải Ph�ng.Theo lời những người di cư, h�ng ng�n người kh�c thuộc địa phận B�i Chu v� Ph�t Diệm đang t�m c�ch chạy trốn, c� khi phải trả 5000 quan Ph�p cho một chỗ tr�n c�c thứ thuyền hoặc b�. Nhiều thuyền b� đ� bị lật v� đắm lu�n trong c�c cơn b�o đang l�m dữ mấy ng�y n�y. Như vậy, h�ng trăm người di cư đ� bị chết đuối trong tai nạn đ�. Ng�y 26/10/1954, b�o ch� đưa tin: 15.000 người c�ng gi�o bỏ trốn bằng ghe thuyền hoặc b� để đi t�m tự do, từ c�c địa phận B�i Chu v� Ph�t Diệm đ� tới được Hải Ph�ng�.{Tr�ch Thập gi� v� lưỡi gươm, Trần Tam Tỉnh, trang 109}

Amouroux đ� viết tr�n tờ Aurore lời k�u gọi như sau: �Ch�ng ta, thế giới tự do v� kh�ng chỉ c� nước Ph�p, ch�ng ta c� thể n�o bỏ rơi những con người đ� mặc cho sự trả th�, đem quẳng họ lại v�o b�n tay cộng sản v� l�m cho cuộc bỏ trốn kỳ diệu của họ năm 1954 h�a ra v� �ch sao?�.

Thực sự tr�n thực tế, qu�n đội quốc gia cũng đ� kh�ng thể thay thế qu�n đội Ph�p được. Người viết b�i n�y đ� theo anh rể thuộc Bảo An đo�n, từ Phủ L� được chuy�n chở bằng xe camion ra H� Nội, rồi từ H� Nội đ�p m�y bay v�o Tourane v�o cuối th�ng 7/1954. Đ� l� những chuyến bay sớm nhất của qu�n đội Ph�p chở binh sĩ Quốc gia v� gia đ�nh của họ di cư v�o miền Nam.

D�n ch�ng ở c�c tỉnh bị qu�n đội Ph�p bỏ rơi như Hưng Y�n, Sơn T�y, Hưng H�a Bắc Ninh c�n c� nhiều cơ may di cư ra Hải Ph�ng hoặc Đồ Sơn bằng đường bộ. Khốn đốn nhất l� d�n ch�ng di cư từ c�c tỉnh ph�a Nam Bắc Việt kh�ng dễ dầu trốn đi được bằng đường bộ cũng như đường thủy ra Hải Ph�ng.

Từ cửa Cồn Thoi ra Hải Ph�ng tr�n những mảnh b� tre nứa gh�p lại một c�ch vội v�, t�y tiện bỏ mặc cho sự sống chết l� trăm phần gian nan v� khốn đốn.

Được tin n�y, ng�y 29/6 �ng Diệm phản đối kịch liệt quyết định của người Ph�p v� y�u cầu người Mỹ can thiệp với thủ tướng Mendes-France. Sự th� hận v� mối hiềm kh�ch nghi kỵ của �ng Diệm đối với người Ph�p từ những sự việc tr�n k�o d�i. Sau n�y, �ng Diệm y�u cầu Ph�p chấm dứt mọi li�n hệ với H� Nội. Ph�p kh�ng nghe. �ng cũng nghi ngờ người Ph�p l� đầu mối giật gi�y, �m mưu với c�c gi�o ph�i cũng như đứng đằng sau bọn Bảy Viễn, Nguyễn Văn H�nh.

V� thế, khi ổn định xong t�nh h�nh ch�nh trị miền Nam th� đ� đến l�c người Ph�p phải x�ch g�i ra đi. Ng�y 28/4/1956, ng�y cuối c�ng của một số binh đội Ph�p c�n s�t lại diễn h�nh tr�n đường phố Catinat, sau đ� đ�p tầu ở bến cảng S�i g�n tr�n đường về nước. Cũng c� nước mắt tiễn đưa. Ở đ�u, thời n�o th� cũng thế, người ta nh�n thấy c� những mệnh phụ l�n l�t ch�i nước mắt tiếc nuối. Cũng đầy đủ nghi lễ, cũng k�n trống.

Kể từ nay, chế độ thực d�n Ph�p thực sự chấm dứt.

Phải chăng những nghi thức bề ngo�i l� những thứ m� l�c n�o một người Ph�p lịch sự, c� văn h�a cũng cần đến? H�nh ảnh n�y nhắc nhở người ta nhớ đến buổi lễ cuốn cờ của qu�n đội Ph�p ở H� Nội v�o th�ng 10/1954.

Họ muốn ra đi trong đ�ng ho�ng, trật tự như khi qu�n đội Ph�p r�t khỏi H� Nội để b�n giao lại cho Việt Minh thay thế họ?

Sau n�y, �ng Diệm chỉ ri�ng tặng hu�n chương cao qu� Presidential Citation with Ribbon of friendship cho hải qu�n đ� đốc Sabin tại S�iG�n khi giai đoạn di cư đ� ho�n tất.

Nhiều tin đồn cho hay qu�n đội Ph�p bỏ bom c�c tỉnh ph�a Nam Bắc việt l�m chết cả ng�n người v� rằng xe nh� binh Ph�p chỉ chịu chở thường d�n với gi� 100 đồng mỗi người. Tin đồn như thế kh�ng lấy g� l�m chắc chắn v� bỏ bom xuống d�n ch�ng để l�m g�? Số lượng m�y bay d�ng để chuy�n chở binh đội Ph�p v� Quốc Gia c�n kh�ng đủ, lấy đ�u ra m�y bay để thả bom giết hại d�n ch�ng? V� ở thời kỳ 45-54, những chiếc m�y bay quan s�t Morane của Ph�p bay chậm như r�, chỉ cần một c�y đại li�n cũng c� khả năng bắn rơi? V� xin nhắc nhở một chi tiết nhỏ l� loại m�y bay Morane chỉ c� s�n m�y bay l� l�m bằng sắt, tất cả những phần th�n v� n�c l�m bằng vải bạt. Ph�p c�n bao nhi�u m�y bay DC3 d�ng để đi n�m bom?

Qu�n đội Ph�p c�n rất eo hẹp, ngh�o n�n v� giới hạn lắm về phương diện m�y bay. V� đ� cũng l� một trong những l� do kỹ thuật l�m mất Điện Bi�n Phủ.

Ng�y 30/6, �ng Diệm bay ra H� Nội gặp giới ch�nh quyền người Ph�p v� b�n thảo, thương lượng về kế hoạch r�t qu�n đội Ph�p v� Việt Nam. Đồng thời, �ng cũng gặp giới chức qu�n đội v� h�nh ch�nh Việt Nam. Trong một buổi lễ do ch�nh quyền Việt Nam tiếp đ�n �ng, c� việc một số binh đội Quốc gia quần �o, gươm s�ng nai nịt chỉnh tề, sau đ� c� buổi lễ tuy�n thệ của giới chức trong ch�nh phủ, quỳ v� thề trung th�nh với Quốc Trưởng Bảo Đại.

Kết quả cuộc thương thảo n�y kh�ng biết như thế n�o?

Nhưng việc �ng Diệm ra Bắc g�y được tiếng vang tốt cũng như tin tưởng trong đ�m người di cư. �ng được coi như linh hồn của cuộc di cư v� một thứ bản mệnh tương lai cho họ, nhất l� những người theo đạo Thi�n Ch�a.

L�c n�y, chung quanh H� Nội như Gia L�m, H�m Long, Th�i H� Ấp, Nh� Ga H�ng Cỏ, chung quanh hồ Ho�n Kiếm, la liệt người di cư từ khắp nơi đổ về. Chỗ n�o c� đất trống l� c� người đến tr� ở tạm. Ăn nằm la liệt ngổn ngang khắp nơi, một vỉa h�, một c�ng vi�n. Người Mỹ đ� cung cấp 18.848 tấn gạo, 1200 tấn c� kh� cho c�c trại tiếp cư chung quanh Hải Ph�ng. USOM đ� giải tỏa 31 triệu đồng để mua thực phẩm dự trữ. {Tr�ch OPTF, trang 23}.

Tr� khu Hải Ph�ng

Khi H� Nội đ� được chuyển giao cho Việt Minh theo thời hạn được quy định bởi Hiệp Định Gen�ve, c�c trung t�m tiếp cư phải chuyển xuống Hải Ph�ng th� số người di cư tăng l�n khủng khiếp.Tất cả c�c trường học cũng như c�c c�ng sở đều l� nơi chứa người tỵ nạn, nhưng vẫn kh�ng đủ chỗ. Nha đại diện Phủ Tổng Ủy di cư tại Bắc phần đ� cho dựng h�ng ng�n lều vải tại v�ng Vật-C�ch, s�t tỉnh Hải Ph�ng c� khả năng đ�n tiếp 10.000 người, rồi một tr� khu thứ hai được thiết lập ngay sau đ�, chứa được 15 ng�n người. Một tr� khu kh�c của b�c sĩ Dooley, c�ch Hải Ph�ng 7 c�y số, tr�n đường H� Nội- Hải Ph�ng chứa được 12 ng�n người.

Trong thời gian tạm tr� tại Hải Ph�ng, đồng b�o di cư được ph�t gạo v� 7 đồng tiền thức ăn, chưa kể được cung cấp nước mắm, c� kh�, sữa, củi v� mỗi hai người được cấp một chăn v� một chiếu.

Trước khi xuống tầu, đồng b�o được cấp ph�t b�nh m� v� 35 đồng/mỗi người. Nếu đi theo tầu Ph�p, đồng b�o được chở đến bến S�u Kho, nếu đi tầu Mỹ, đồng b�o được chở đến bến Vật-C�ch rồi từ đ� chuyển ra c�c tầu chiến lớn đậu ở vịnh Hạ Long.

C�ng việc tiếp cư tại Hải Ph�ng cứ k�o d�i như thế cho đến ng�y 11-5-55 khi chuyến tầu lịch sử của Hải qu�n Mỹ, chiếc Brewster chở 520 đồng b�o cuối c�ng rời bến Hải Ph�ng. {Tr�ch Cuộc Di Cư Lịch Sử, trang 129-130}

Một nh�n vật đại diện cho Phủ Tổng Uỷ di cư tr�ng coi việc di cư n�y m� chắc nhiều người c�n nhớ v� kh�ng qu�n được, xin được nhắc đến �ng một lần: �ng Mai Văn H�m.

Cũng xin được nhắc tới bốn vị đ� lần lượt tr�ng coi, chăm s�c cho người di cư l�: B�c sĩ Phạm Hữu Chương, �ng Ng� Ngọc Đối, b�c sĩ Phạm Văn Huyến v� �ng B�i Văn Lương.

B�n cạnh đ�, c� đức cha Phạm Ngọc Chi được chỉ định l�m chủ tịch Ủy ban hỗ trợ định cư.

Về ph�a người Ph�p cung cấp 1500 tấn gạo cho Hải Ph�ng ngay từ những ng�y đầu 28/7/1954. Sau n�y, ng�y 9/2/1955 tờ b�o Figaro của Ph�p đ� quy�n g�p được 35 triệu phật lăng gửi cho người di cư. Tấm ng�n phiếu được trao cho Thủ tướng Diệm trước c�c lều di cư ở T�n Sơn Nhất.

Cũng vậy, ngay ng�y 31/8/1954, Phi Luật T�n đ� gửi sang gi�p Việt Nam 7 b�c sĩ v� 3 nữ y t� trong khu�n khổ chiến dịch huynh đệ �Operation Brotherhood� hay �Fraternity�. {Tr�ch t�i liệu của �ng Đinh Quang, t�c giả B�nh Giả, qu� Hai, trang 4}

Mặc dầu vậy d�n ch�ng trong c�c trại tỵ nạn thất vọng v� ch�n nản cũng than v�n về t�nh trạng thiếu thốn đủ loại, cộng th�m t�nh trạng số người chờ đợi l�u m� vẫn chưa chưa được bốc đi. Hải qu�n đ� đốc Sabin chịu tr�ch nhiệm việc chuy�n chở người di cư v�o miền Nam đ� thăm một trại tiếp cư v� �ng đ� ghi lại như sau: �There were some 14 thousand people huddled in what to me seemed to be cesspool. They were dirty, had little food or water and no shelter except a few pieces of cloth between two sticks in the ground. This is the monsoon season and that isn�t a very comfortable to live. They had given up the only thing they owned which probably was a little rice paddy and a thatched hut. But they had done it willingly to escape the jaws of Communism�. {Tr�ch OPTF, trang 64} Đ� c� khoảng 14 ng�n người t�m tụm trong c�i m� theo t�i n� l� c�i hầm chứa ph�n. Họ bẩn thỉu, chỉ c� một �t đồ ăn hoặc nước v� kh�ng c� chỗ tr� ẩn ngoại trừ một v�i mảnh vải vắt ở giữa hai c�y s�o cắm dưới đất. Đ�y l� l�c gi� m�a v� đ�nh chịu cho sự bất tiện đ�. C� thể họ đ� phải từ bỏ sở hữu duy nhất cuả họ l� một ruộng l�a nhỏ v� một t�p lều tranh. Nhưng họ đ� sẵn l�ng l�m điều ấy để tho�t khỏi nanh vuốt của cộng sản.

Những chứng từ cho thấy Việt Minh kh�ng t�n trọng Hiệp định Gen�ve

C� rất nhiều bằng cớ về điều n�y. Bằng cớ hiển nhi�n kh�ng chối c�i được. Nếu tin được lời của �ng Frank N. Trager trong Why, Viet Nam? Paul Mall Press, London, 1966, trang 97, một gi�o sư ở Nữu Ước c� thăm Việt Nam v� cho biết c� đến 95.000 người di cư k� trong đơn tố c�o Việt Minh vi phạm Hiệp định Gen�ve m� kh�ng được giải quyết.

Xin dẫn chứng từ của linh mục Trần Nam Bắc, một nh�n chứng trong cuộc trong b�i viết: �Le drame des r�fugi�s catholiques Vietnamiens�, Paris, mars 1955, trang 1-2 như sau:�Ces fuites s�accomplissaient dans des conditions �mouvantes, d�chirantes m�mes, car les Viet Minh, en pleine violation des accords de Gen�ve, ont tent� et continuent encore de s�y opposer. Ils ont employ� d�abord la persuation, puis la force et nombreux sont les r�fugi�s bless�s par les balles communistes. On a vu les habitants de villages entiers se mettre en marche vers la mer, traversant les riz��res, pour �viter les routes control�es par les forces Viet Minh, et construire des radeaux de fortune se lancant sur la mer avec de grandes risques, sans aucune certitude d��tre secourus. Des centaines de fugitifs se noy�rent. Qui pourraient jamais imaginer le spectacle impressionnant du 6 novembre dernier, quand une foule de 2000 r�fugi�s attendait sur un banc de sable de Cửa Tr� L� d��tres sauv�s par des navires de nations amies..

Thảm cảnh của người c�ng gi�o Việt Nam... Những cuộc th�o chạy trong những ho�n cảnh thật cảm động v� đau l�ng, bởi v� Việt Minh đ� vi phạm trắng trợn Hiệp định Gen�ve trong cố gắng chống lại Hiệp định ấy. Mới đầu họ c�n thuyết phục khuyến dụ, sau đ� d�ng sức mạnh v� nhiều người đ� bị thương v� mảnh đạn của cộng sản. Người ta đ� thấy h�ng ng�n d�n cả l�ng �n �n k�o nhau ra biển, đi tắt qua c�nh đồng ruộng, tr�nh đi tr�n đường lộ bị kiểm so�t bởi Việt Minh, rồi kết những b� mảng sơ s�i đi ra biển với rất nhiều hiểm ngh�o v� chẳng c� g� chắc chắn l� sẽ được cứu vớt. H�ng trăm người di cư đ� chết tr�n biển. Người ta l�m sao c� bao giờ c� thể tưởng tượng ra cảnh tượng g�y ấn tượng như thế v�o ng�y 6/11 vừa qua, khi một đ�m đ�ng gồm 2000 người tị nạn tr�n một cồn c�t ở cửa Tr� L� chờ được c�c tầu c�c nước bạn đến vớt đi.

Xin dẫn chứng từ của tờ Fides, communiqu� du 29/1, trang 28 như sau: �Dans les premiers jours de Janvier, 10.000 r�fugi�s catholiques qui s��taient concentr�s � BaLang pour rejoindre le Viet Nam du Sud, furent arr�t�s par la force et conduits vers l�int�rieur du pays, avant qua la commission Intertionnale puisseintervenir.Dans cette op�ratiom 5000 soldats Viet Minh seraient intervenus pour prendre d�assaut l��glise dans laquelle les r�fugi�s s��taient retranches. Ileut au cours de la rencontre des pertes de deux c�t�s, mais les r�fugi�s, qui disposaient seulement d�un armement inprovis�, furent rapidement m�itris�s. Tous furent conduits vers des destinations inconnues...�

V�o những ng�y đầu th�ng gi�ng, 10.000 người tỵ nạn Thi�n Ch�a gi�o đ� tập trung ở Ba L�ng để đi v�o miền Nam, đ� bị chặn bắt lại v� dẫn độ v�o s�u trong đất liền, trước khi Ủy Hội Kiểm so�t đ�nh chiến c� thể can thiệp. Trong cuộc ruồng bắt n�y, 5000 binh l�nh Việt Minh đ� tấn c�ng v�o nh� thờ trong đ� c�c người tị nạn đang ẩn nấp ở đ�. Trong cuộc đụng độ n�y, c� sự thiệt hại cho cả đ�i b�n. Về ph�a người tị nạn chỉ c� những v� kh� sơ s�i, t�y tiện n�n dễ d�ng bị Việt Minh khống chế... Tất cả đều được dẫn độ đến một nơi n�o kh�ng ai hay biết...�

Tất cả những g� xảy ra ở Ba L�ng cũng đ� xảy ra ở Lưu Mỹ với 3000 gi�o d�n. Kết quả c� 12 người chết, 50 bị thương v� 200 người bị bắt sau đ�. Ng�y 26/9, hơn 2000 người di cư thuộc Hải Hậu, B�i Chu bị Việt cộng ngăn chặn kh�ng được l�n bến ph� đi Nam Định, từ đ� đi Hải Ph�ng. Họ chờ cả tuần lễ kh�ng được đi đ�nh quay trở về nh�. Cũng vậy, 3000 người di cư Ph�t Diệm bị chặn lại ở Phủ L�. Ng�y 29/9, 3000 người di cư thuộc tỉnh Th�i B�nh bị chặn lại ở bến ph� Nam Giang. Sau 15 ng�y chờ đợi mỏi m�n, họ đ�nh quay trở về nh�. Ủy Hội Quốc Tế kiểm so�t đ�nh chiến được th�ng b�o đến nơi th� đ�m d�n di cư đ� kh�ng c�n ai nữa. {Tr�ch OPTF, trang 160}

Trong Cuộc di cư lịch sử cũng viết lại đầy đủ về sự vi phạm Hiệp Định Gen�ve của cộng sản như sau: � Tại Thanh H�a, ng�y 8-1-55, d�n ch�ng Ba L�ng, huyện Tĩnh Gia, tụ họp hơn hai vạn người đ�i di cư bị bộ đội Việt cộng n� s�ng bắt giải t�n. Số l�nh của ch�ng d�ng để đ�n �p nh�n d�n l� 5 ng�n t�n trang bị đầy đủ kh� giới. Tr�i lại nh�n d�n chỉ c� gậy, dao đ�nh lại Việt Cộng. Vụ lưu huyết xảy ra, bọn qu�n đội ngụy quyền cũng c� nhiều đứa bị thương, b�n nh�n d�n c� 4 người thiệt mạng, 6 người bị thương {c� một người đ� di cư v�o Nam} Sau cuộc đấu tranh đẫm m�u n�y hơn 2 vạn người tập trung để di cư bị giải t�n bắng v� lực, d�n ch�ng Ba L�ng bị khủng bố, đ�n �p thẳng tay, nam nữ thanh ni�n bị C�ng an Việt Cộng bắt đem xử ngay tại một t�a �n� nh�n d�n� ở l�ng b�n. Kết quả hai người bị khổ sai chung th�n, 4 người bị 20 năm v� 22 người bị 12 năm khổ sai. Những người kh�c sau khi bị tra tấn d� man được lần lần trở về, nhưng bị quản chế , trừ 60 người bị ch�ng coi l� hạng cầm đầu nguy hiểm n�n bị đưa đi biệt t�ch. Tiếp đến vụ t�n s�t ở Lưu Mỹ c�ng rung rợn hơn nữa..Rồi kết quả d�n Lưu Mỹ bị 11 người chết, nhiều người bị thương v� đến tảng s�ng to�n thể d�n ch�ng Lưu Mỹ bị bắt tr�i.

Dưới đ�y l� chi tiết vụ cứu vớt đồng b�o ở Tr� L� do một sĩ quan hải qu�n ngoại quốc tham gia cuộc cứu vớt ấy kể lại:� Trong đ�m 5 rạng 6-11-54, một tiểu hạm của Hải qu�n đang tuần h�nh ngo�i khơi Tr� L� được một thuyền đ�nh c� cho hay rằng c� tr�n 2000 người hiện đang l�m v�o cảnh nguy hiểm tr�n b�i c�t ngo�i cửa biển Tr� L�. Tức th� Tiểu hạm ấy, b�o tin cho tầu kh�c, � tầu La Capricieuse�- LSM 9.052- LCT. 9065 đến tiếp tay cứu trợ...

Một �ng l� trưởng cho biết c� v�o khoảng 30 ng�n người di cư ở tỉnh Phủ L� muốn trốn đi m� kh�ng được: �The mayor also reported that approximately thirty thousand Vietnamese wished to evacuate around Phu Ly, but there was no way to confirm the report�. {Tr�ch PPTF, trang 127}

B�c sĩ Dooley, v�o năm 1960 được viện thăm d� Gallup �ng l� một trong số 10 người được d�n ch�ng Mỹ �i mộ v� c�u chuyện về �ng như sau: �On October 27, the French LST arrived in Hai Phong with a load of eighteen hundred Vietnamse from Van Ly; all of them rescued from sampans and bamboo rafts. The refugees reported that many in the group had been detained and beaten by the Viet Minh before their escape. Two of these refugees who were wounded by the Viet Minh as they escaped by raft from Bui Chu were treated by Lieutenant {junior grade} Thomas A Dooley, M.D, and Vietnamse Roman Catholic priest Father Khu� at the Haiphong hospital�. {Tr�ch OPTF, trang 162} Ng�y 27/10, tầu Ph�p LST chở 1800 người Việt Nam từ Van Ly đến Hải Ph�ng. Tất cả họ đ� được cứu nguy từ những chiếc thuyền tam bản v� những chiếc mảng tre. Những người tị nạn b�o c�o rằng nhiều người trong nh�m họ trước khi trốn tho�t đ� bị Việt Minh giam cầm v� đ�nh đập. Trong số những người tị nạn c� hai người bị Việt Minh g�y thương t�ch khi họ trốn đi từ B�i Chu bằng chiếc mảng đ� được b�c sĩ Thomas A Dooley v� cha Khu� điều trị tại nh� thương Hải Ph�ng.

Tất cả những ghi nhận ở tr�n chỉ cho thấy r� rằng: cuộc di cư 1954 l� một cuộc ra đi để đi t�m tự do v� d�n chủ, để tr�nh cộng sản. Người di cư đ� bỏ nh�, bỏ cửa, chấp nhận tất cả với bất cứ gi� n�o- ngay cả mạng sống m�nh- miễn l� được sống trong Tự Do.

Một số kh�ng nhỏ những v�ng như Vinh, B�i Chu, Ph�t Diệm, Nam Định, Phủ L� đ� bị Việt Cộng ph� rối, ngăn chặn kh�ng cho đi. Một số những người di cư đi được cho biết đ� phải trả 7000 đồng cho mỗi đầu người, tr�i ngược với những điều �ng Trần Tam Tỉnh đ� viết ở tr�n. Sự thất bại của ch�nh quyền cộng sản l� kh�ng ngăn chặn được �l�n s�ng di cư� ngay ở c�c tỉnh m� trước đ�y nằm dưới quyền kiểm s�t của họ như k trong vụ bạo động nổ ra ở Quỳnh Lưu v�o th�ng 11/1956, thuộc tỉnh Nghệ An, ch�nh qu� qu�n của Hồ Ch� Minh.Theo ch�nh quyền: gi�o d�n do sức �p của h�ng gi�o phẩm đ� tập họp đ�ng đảo, nơi 300 người, nơi 500, c� mặt nhiều thanh ni�n. Ng�y 12 v� 13 th�ng 11, hằng trăm người c�ng gi�o đ� tụ tập đ�i quyền di cư v�o miiền Nam, h� khẩu hiệu �Đả đảo cải c�ch ruộng đất� ,�Đả đảo cộng sản�, �đả đảo Trung Cộng�, �Đả đảo Nga S��, �Đức Mẹ mu�n năm�. Vẫn theo b�o c�o n�y: đ� c� những xung đột với bộ đội. Kết quả l� mỗi b�n c� 5 người chết v� nhiều người bị thương. V�i ng�y sau, Hồ Ch� Minh c�ng bố quyết định sửa sai v� cuộc sửa sai k�o d�i đến cuối năm 1977... {Tr�ch Bản ghi về hội nghị Trung ương ng�y 30/11/1956 do Bộ ngoại giao VNDCCH tổ chức}.

Giữa những người di cư trong v�ng tự do v� người di cư trong v�ng chiếm đ�ng của cộng sản, việc đi t�m tự do của loại người thứ hai khốn đốn v� gian nan hơn nhiều.Thường �t ai lưu t�m đến �mảng nguời di cư� n�y. Họ phải đi l�n l�t, tổ chức đ�i khi k�o đi cả l�ng, ra khơi tr�n những b� mảng gh�p lại từ những c�y tre v� đ�i khi xảy ra xung đột đẫm m�u với ch�nh quyền Việt Minh. C� b�o c�o cho biết c� những cuộc xung đột xảy ra c� đổ m�u, trong số đ� gi�o d�n bị chết v� bị thương c� thể l�n tới 50 người. {Tr�ch Trần Thị Li�n trong Vấn đề c�ng gi�o miền Bắc �} Người Ph�p đ� gửi 2 tầu đến Vinh để đ�n tiếp d�n di cư v�o cuối th�ng 12/1954. Trung b�nh c� 500 d�n di cư Vinh được đ�n tiếp trong thời gian n�y m� tổng số l�n đến 10233 ng�n người. {Tr�ch OPTF, trang 186}

Việt Cộng cũng đ� d�ng đủ mọi c�ch để ngăn chặn l�n s�ng di cư n�y như tuy�n truyền rỉ taị, đe dọa, rải truyền đơn, ngăn cản cấm đo�n v� đ�i khi d�ng cả v� lực để ngăn chặn l�n s�ng di cư n�y. Điển h�nh l� nhạc sĩ Thẩm O�nh l�m cho đ�i Radio H� Nội bị Việt Minh đe dọa t�nh mang n�n �ng y�u cầu được di cư v�o miền Nam ngay lập tức. Gi�m đốc chương tr�nh Phạm Mạnh Phan th� kh�ng muốn nhận tr�ch nhiệm di dời c�c trang thiết bị đ�i xuống Hải Ph�ng. Cuối c�ng v� thiếu sự quản l� chặt chẽ, c�c trang thiết bị đ� cũng biến mất �t lắm l� 20%, v� d� được chuy�n chở v�o trong Nam, đ�i ph�t thanh H� Nội cũng kh�ng hoạt động trở lại được. Việt Minh cũng t�m c�ch mua lại c�c nh� in như trường hợp nh� in tờ b�o Ph�p, tờ l�Entente cho một kẻ v� danh với gi� 780.000 động Việt cộng d�ng những nh� in n�y để phổ biến truyền đơn v� để ngăn cản l�n s�ng người di cư.

Để đ�nh bạt những loại tuy�n truyền n�y, hải qu�n Mỹ kh�ng c� giải ph�p n�o hơn l� đối xử tử tế với người di cư, cho ăn uống đ�ng ho�ng v� chữa bệnh săn s�c người đau ốm, mặc dầu c� nhiều kh�c biệt văn h�a {Clash of culture}.

Vai tr� của Ủy Hội Quốc tế kiểm so�t đ�nh chiến ICC

ICC c� ba đại diện l� Ba Lan, Ấn Độ v� Gia N� Đại. Nhưng v� thiếu thốn phương tiện di chuyển n�n lệ thuộc v�o ch�nh quyền địa phương l� Việt Minh. Họ b� tay, bất lực. Việt Minh d�n cảnh mỗi khi họ muốn đến thăm một nơi n�o.

B�c sĩ Tom Dooley kể lại kinh nghiệm của �ng về vai tr� của ICC như sau: �Quand les repr�sentants de la visitaient un village, ils placaient une table sur la place publique et faisaient savoir que n�importe qui, d�sirait parler avec eux, pouvait le faire. Mais aux abords du village, les Viet Minh bloquaient les routes, pour assurer, disaient ils la protection des membres de la Commission. De cette mani�re, ilks ne pouvaient receullir des informations et des plaintes que d�un nombre limit� de personnes, qui �taient par la suite soumise � des repr�sailles�. {Tr�ch trong Catholiques et Bouddhistes au Viet Nam, Piero Gheddo, trang 90}

Khi đại diện Ủy Hội Quốc tế đến thăm một l�ng, Việt Minh đ� đặt một c�i b�n ở một nơi c�ng cộng v� cho hay rằng bất cứ ai muốn tiếp x�c với ph�i đo�n đều c� thể n�i truyện. Nhưng ở đầu l�ng, Việt Minh đ� chặn đường m� theo họ l� để bảo đảm an ninh cho c�c đại diện của ph�i đo�n. Bằng c�ch đ�, đại diện ph�i đo�n chỉ c� thể lấy được những th�ng tin v� những khiếu nại của một số người rất giới hạn m� sau đ� họ c� thể bị trả th�.

K� giả người Anh Robert Cardigan viết tr�n tờ The Tablet, Londres, ng�y 12/2/1955, trang 125-153 như sau: �Sự bất lực của Ủy hội quốc tế trong nhiều trường hợp trong đ� họ kh�ng thể can thiệp trực tiếp gi�p cho người tị nạn c� quyền chọn lựa ra đi v� đ�i khi qu� trễ, bởi v� những người di cư trốn đi đ� bị bắt nhốt. Ho�n cảnh của những người di cư khốn khổ n�y đ� bắt buộc nước Ph�p của đại tướng Brebisson ở Paris can thiệp với Commission d�armistice�.

Cũng c�ng một nhận x�t tương tự Ronald B. Frankum, Jr. viết: �The ICC was incapable for dealing with violations of the Geneva Agreements and the inconsistency of Viet Minh relocation. The Polish delegation never failed to block American and South Vietnamese concerns about the Viet Minh, while the North Vietnamese perceived the Canadian representative to be nothing more than a puppet of the United States.The Canadian members of the ICC were not reluctant to mention the difficulties in working with the Polish representatives of the ICC. In a conversation with Ainalie Kerr, Ottawa correspondent for the Catholic weekly Ensign, several Canadian delegates confided in the reporter that they were faced with insurmountable obstacles with the ICC�. {Tr�ch OPTF, trang 166} ICC kh�ng đủ khả năng để đối đầu với sự vi phạm Hiệp định Gen�ve v� h�nh động m�u thuẫn của Việt Minh. Đại biểu Ba Lan đ� th�nh c�ng trong việc ngăn chận mối lo ngại của Mỹ v� Nam Việt về vấn đề Việt Minh, trong l�c Bắc Việt nhận thấy đại diện Gia-N�-Đại kh�ng g� kh�c hơn l� một thứ b� nh�n của Hiệp Chủng Quốc. C�c th�nh vi�n Gia-N�-Đại của ICC đ� kh�ng ngại ngần g� đề cập đến những kh� khăn khi họ phải l�m việc với đại diện Ba Lan của ICC. Trong cuộc đ�m thoại với Ainalie Kerr, ph�ng vi�n ở Ottawa cho tờ b�o tuần Ensign, v�i đại biểu Gia-N�-Đại c� t�m sự với người k� giả rằng họ phải đương đầu với những chướng ngại kh�ng thể vượt qua được với ICC.

Trong tờ Actualit�, ra ng�y 15/4, 1955, tr�ch lại trong s�ch của Piero Ghedo, t�c giả b�i b�o dự đo�n, nếu kh�ng c� những vụ bắt bớ, ngăn chặn, hăm dọa th� số lượng người di cư kh�ng phải chỉ l� con sồ gần một triệu người, m� c� thể l� 3 triệu người.

Con số đưa ra c� thể hơi xa thực tế.

C� một nhận x�t m� Việt Minh kh�ng chối c�i được l� c�c cuộc di cư từng cả l�ng lại l� những người di cư ở trong v�ng Việt Minh chiếm đ�ng từ năm 1946� Ch�nh những người d�n đ� từng sống dưới chế độ cộng sản trong 9 năm chiến tranh dưới quyền kiểm so�t của họ lại l� những người muốn ra đi trước nhất. Xin tr�ch dẫn một đọan trong tờ Missi, 1956, số 2, trang 41: �Contastation humiliante {pour le Viet Minh} la pouss�e la plus imp�tueuse et la plus persistante vers le Sud vient des provinces qui, depuis 1946, se trouvaient ent��rement sous le r�gime Viet Minh�. Một điều đ�ng lấy l�m tủi hổ cho Việt Minh l� người ta nhận thấy l�n s�ng người di cư ki�n tr� nhất v� dữ dội nhất muốn di cư v�o Nam lại l� những tỉnh ho�n to�n dưới quyền kiểm so�t của chế độ của Việt Minh từ năm 1946.

H�a cho n�n, c�ng sống với Việt Minh th� c�ng muốn trốn tho�t khỏi bọn họ. B�i học c�ng đậm, c�ng s�u, c�ng thấm th�a.

Chứng từ của Ronald B. Frankum.Jr..: �Earlier, a priest who had escaped by sampan from Thai Binh told American officials that twenty thousand civilians from that district and fifty thousand from neighboring district wanted to leave for the South but were denied transit to Hai Phong by the Viet Minh � On october 1, two thousand refugees arrived at Camp Pagoda in Hai Phong after a seventy-mile journey through Viet Minh-held territory aboard twenty-seven sampans. The new arrivals informed camp officials that another fifty sampans were behind them trying to make their way to the embarkation point�. {Tr�ch OPTF, trang 139-140} Một linh mục đ� trốn tho�t được khỏi Th�i B�nh bằng b� mảng đ� n�i với c�c vi�n chức Hoa Kỳ rằng c�n c� 20 ng�n thường d�n ở Th�i B�nh v� 50 chục ng�n người kh�c ở v�ng l�n cận đ� muốn đi v�o miền Nam, nhưng đ� bị Việt Minh ngăn chận kh�ng cho đến Hải Ph�ng. V�o ng�y 1 th�ng 10, 2.000 người tị nạn đ� tới trại Pagoda ở Hải Ph�ng sau một cuộc h�nh tr�nh d�i 70 dặm xuy�n qua l�nh thổ Việt Minh tr�n 27 chiếc thuyền tam bản. Những người mới đến đ� th�ng b�o cho c�c vi�n chức ở trại rằng c�n c� 50 chiếc thuyền tam bản nữa đi đằng sau v� đang cố tiến đến điểm tiếp cư.

Dựa theo t�i liệu ch�nh thức của ch�nh phủ VNCH kể từ ng�y 7/7/1954 đến 7/7/1960, ph�i đo�n ch�nh phủ VNCH đ� chuyển Ủy Hội Quốc tế 3.755 l� đơn xin can thiệp cho 84.129 người v� 1.973 gia đ�nh ở miền Bắc di cư v�o miền Nam.

Ph�i đo�n đ� chuyển cho Ủy Hội Quốc -Tế 13.015 l� đơn xin can thiệp cho 13.843 người bị Việt Cộng �p buộc tập kết ra Bắc. Việt Minh khuyến dụ c�c c�n binh tập kết ra Bắc để gia đ�nh vợ con ở lại trong Nam, hứa hẹn 2 năm sẽ trở về. Sau hai năm, tin trở về vẫn biệt tăm. Họ l�m đơn kiện đ�i chồng đ�i con, y�u cầu Ủy Hội Quốc tế can thiệp. {Tr�ch Hồ Đắc Hu�n, S�u năm hoạt động của ch�nh phủ, trang 256}

Kh�ng bao giờ c� hồi �m hay hướng giải quyết của ch�nh quyền cộng sản. Sau đ�y xin ghi lại một c�u truyện l� th� xảy ra khi c� lệnh tập kết ra Bắc.

Trong số người tập kết, người viết quen biết con g�i một gia đ�nh của một cặp vợ chồng trẻ. Đ� bao lần, người viết c� dự định viết lại c�u truyện đẹp n�y để nhận ra những t�nh người trong những ho�n cảnh ngang tr�i, �o le. Kh�ng phải để tr�ch ai, nhưng để thấy v� để cảm nhận. Nay xin mượn mấy d�ng n�y kể lại c�u chuyện người chồng tập kết ra Bắc để lại vợ trẻ v� một c� con g�i chừng v�i tuổi. Người vợ trẻ đ�nh kiếm kế sinh nhai, mở một qu�n nước, nhờ đ� quen biết một trung �y qu�n đ�i VNCH. Người sĩ quan n�y c� một tấm l�ng h�o hiệp chấp nhận lấy người phụ nữ n�y đồng thời coi đứa b� g�i như con ruột, nu�i nấng dạy dỗ b� g�i đ� n�n người. Trước 75, c� con g�i nay đ� l� một thiếu nữ xinh đẹp, tốt nghiệp cử nh�n luật.

Kh�ng c� tấm l�ng của bố nu�i l�m sao c� đạt được những điều như vậy. C�n vị trung �y nay đ� l� đại t� trong qu�n đ�i VNCH. �ng bị đưa đi học tập cải tạo.

Phần c� g�i, ra nước ngo�i, mở qu�n ăn, vừa học vừa l�m để nu�i con, miệt m�i lo học lại luật ng�nh chưởng khế. Nay c� đ� l� một chưởng khế nổi danh, tham dự v� gi�p đỡ v�o nhiều c�ng t�c x� hội v� văn h�a của cộng đồng người Việt.

Nhưng c� vẫn canh c�nh b�n l�ng, phải t�m lại người cha ruột tập kết ra Bắc, nay lưu lạc nơi n�o. Sau nhiều thời gian v� thử th�ch, c� đ� quyết t�m về VN một chuyến, l�n Di Linh, v�o trong v�ng s�u, nơi �ng gi� tập kết nay về hưu ở với con c�i của �ng.

Nỗi mừng đ� gặp. Nhưng kh�ng khỏi ngậm ng�i cảnh �ng gi� đời sống kh�ng khấm kh�. C� quyết định bỏ tiền ra x�y nh� v� gi�p đỡ c�c đứa em c�ng cha kh�c mẹ.

Chiến tranh l�m chia l�a, l�m tan đ�n r� g�nh, nhưng ch�nh ở nơi ấy vẫn c� những tấm l�ng, vẫn c� t�nh người vượt l�n tr�n những hận o�n kh�ng dễ dầu g� tr�nh khỏi.

T�n Phiếu v� v�ng của đồng b�o di cư v�o Nam

Đ�y cũng l� những chi tiết t�i liệu kh� l� th�. Đ�y l� những số tiền m� Việt Cộng đ� tịch thu của đồng b�o cũng như số tiền t�n phiếu Hồ Ch� Minh tổng cộng l�: 2.533.257.860 đồng. Số tiền m� Việt Minh đ� nuốt kh�ng của đồng b�o li�n khu V khi di cư v�o Nam tại c�c tỉnh Quảng Ng�i, B�nh Định.

Bao giờ đến lượt ch�ng ta v�c đơn ra t�a �n quốc tế để kiện đồng loạt về sự chiếm hữu t�i sản đất đai của người di tản v� nhất l� t�i sản của c�c gi�o hội như trường học, nh� thương, c�c cơ sở x� hội sau 1975? {Tr�ch Hồ Đắc Hu�n, 6 năm hoạt động của ch�nh phủ, trang 257}

Như trường hợp đ�i đất ở Th�i H� hiện nay?

Tiếp theo l� v� số thư phản kh�ng gửi Ủy Hội về vấn đề ph� rối miền Nam {trường hợp Việt Minh �m s�t đại t� Ho�ng Thụy Nam, đại diện ch�nh phủ VNCH b�n cạnh Ủy Hội}, ph� hoại đường x�, cầu cống, đường sắt v� c�c hồ sơ tư ph�p của hai tỉnh Quảng Ng�i v� B�nh Định.

Ph�i đo�n b�n cạnh Ủy Hội của VN cũng cho xuất bản một cuốn Bạch thư bằng tiếng Ph�p, sau dịch ra tiếng Anh, năm 1959 {tr�ch Hồ Đắc Hu�n với cuốn 6 năm hoạt động của ch�nh phủ VNCH} để kết �n cộng sản vi phạm Hiệp định Gen�ve.

Những ng�y cuối c�ng ở c�c trại tạm cư Hải Ph�ng

Xin nhấn mạnh một chi tiết l� việc r�t qu�n kh�ng đồng loạt l� 300 ng�y, nhưng được định ri�ng cho từng khu vực với c�c thời hạn kh�c nhau. Nhất l� trong việc di chuyển qu�n đội Ph�p. Qu�n đội Li�n Hiệp Ph�p phải r�t khỏi:

- Khu H� Nội : 80 ng�y

- Khu Hải Dương : 100 ng�y

- Khu Hải Ph�ng : 300 ng�y

Rồi th� c�i thời gian hết hạn n� cũng sẽ đến.

Nhưng ng�y 12/10 cũng đ�nh dấu giai đoạn đầu của cuộc di cư đ� chấm dứt v� đ� th�nh c�ng với hơn 200.000 đ� được đưa v�o miền Nam. Đ�y cũng l� l�c mọi người chờ xem Việt Minh, kẻ mới tới, đối xử ra sao với người d�n H� Nội? Nhiều người hy vọng rằng sẽ được đối xử tử tế?

Dĩ nhi�n c�n lại 200 ng�y của Hải Ph�ng để người d�n nhận biết v�ng thực hay v�ng giả. V� thế, kh�ng �t người đ� tr� ho�n lại việc ra đi v�o miền Nam. Cộng th�m tết nhất gần tới, d�n qu� th� muốn thu gặt cho xong... Bấy nhi�u l� do để người di cư sống chờ đợi. Wait and see.

Dưới đ�y, xin ghi lại chứng từ của b�c sĩ Dooley, một trong những người Mỹ cuối c�ng c�n ở lại miền Bắc, Hải Ph�ng trước thời hạn tiếp thu. B�c sĩ Dooley {1927-1961} l�m việc tr�n tầu USS Montague, sau �ng t�nh nguyện l�m việc cho c�c trại tạm cư tại Hải Ph�ng, �ng được đại t� t�nh b�o Edward G. Landsdale tin d�ng. Sau 1955, �ng t�nh nguyện sang L�o mở chẩn y viện rồi bị bệnh ung thư, �ng chết rất sớm. C� những vận động phong th�nh cho �ng, nhưng kh�ng c� kết quả, �ng bị tai tiếng v� đồng t�nh luyến �i.

Sau n�y, TT Kennedy, nước Mỹ coi �ng như một biểu tượng cho giới trẻ Mỹ.

Nhưng đối với người Việt th� coi �ng tượng trưng cho l�ng nh�n đạo v� l�ng b�c �i.

Cuộc di cư n�y đậm n�t với biểu tượng h�nh ảnh b�c sĩ Dooley. Người Việt di cư c�n rất xa lạ với người Mỹ. Nhưng qua b�c sĩ Dooley như một thứ đại sứ tinh thần, người Việt di cư nh�n người Mỹ với đ�i mắt thiện cảm v� l�ng biết ơn.

Kh�ng mấy người Việt di cư m� lại kh�ng một lần nghe về vị B�c sĩ n�y. �ng đ� s�t c�nh b�n cạnh người di cư từ l�c đầu đến l�c cuối, nhờ đ� �ng b�o c�o những kh� khăn đủ loại m� người di cư gặp phải trong l�c tạm thời ở c�c trại tiếp cư. �ng cũng l� một trong những người Mỹ cuối c�ng ở lại để thu dọn c�c trại tiếp cư trước khi ra Đồ Sơn v� từ đ� l�n tầu v�o Miền Nam. B�c sĩ Dooley đ� ghi lại hồi ức c�i ng�y cuối c�ng đ�ng ghi nhớ ở Hải Ph�ng như sau: �It was relatively quiet during the transition. The Navy Base close to day, the piers are gone, the building are emptied. There is nothing left in my warehouse there; all have been transferred to the ship�. {Tr�ch OPTF, trang 204}

�Trong l�c chuyển tiếp th� tương đối y�n ổn. Căn cứ Hải Qu�n h�m nay đ�ng cửa, c�c bến tầu đ� mất dạng v� t�a nh� th� trống kh�ng. Chẳng c�n thứ g� trong kho h�ng của t�i ở đ� cả, tất cả đ� được chuyển l�n tầu rồi�.

Điều n�y cần được nhấn mạnh th�m, v� phần đ�ng người di cư đ� kh�ng biết rằng, trong cuộc di cư người n�y, cả người Mỹ v� người Ph�p đều kh�ng muốn để lại bất cứ t�i sản vật chất n�o x�t ra c� lợi cho cộng sản. Ngo�i 300.000 ng�n tấn trang thiết bị qu�n sự tr� liệu được chở v�o Nam. Phần c�n lại gồm phần lớn c�c cơ sở kỹ nghệ nhẹ được người Ph�p v� ch�nh quyền Quốc gia gi�p đỡ để chuy�n chở v�o miền Nam. Người ta tr� liệu đến việc th�o gỡ nh� m�y cement Hải Ph�ng, mỗi năm sản xuất khoảng 400.000 tấn. Mỏ than H�n Gai chừng 2 triệu tấn/năm, nh� m�y dệt Nam Định v.v. Cho d�, dự định th�o gỡ to�n bộ trang thiết bị kh�ng thể thực hiện đồng bộ th� c�ng việc th�o gỡ từng phần cũng g�y trở ngại kh�ng �t cho ch�nh quyền Việt Minh sau n�y.

Ng�y 9 th�ng 5, chuyển giao quyền h�nh cảng Hải Ph�ng cho Việt Minh m� kh�ng c� điều g� trục trặc xảy ra kết th�c hơn một năm trời việc tiếp đ�n v� chở người di cư miền Bắc v�o miền Nam.

Chiếc tầu chiến cuối c�ng của Mỹ dời Đồ Sơn l� chiếc General Brewster mang theo to�n bộ lực lượng an ninh của Ph�p c�n ở lại cũng như tất cả c�c trang thiết bị của họ. Chưa kể hơn 500 người di cư cuối c�ng trong đ� c� người cha v� đứa con g�i ra di để lại vợ, v� b� n�y kh�ng muốn đi khỏi H� Nội.

Giai đoạn di cư: Operation Passage to Freedom

Để di chuyển hơn 800.000 người di cư từ miền Bắc v�o miền Nam, một m�nh người Ph�p v� ch�nh quyền quốc gia kh�ng thể n�o c�ng đ�ng nổi.

Thủ tướng Ng� Đ�nh Diệm đ� k�u gọi sự gi�p đỡ của người Mỹ v�o c�ng việc n�y. Tổng thống Eisenhower hưởng ứng lời k�u gọi của thủ tướng Diệm đ� ra lệnh cho chủ lực 90 của đệ thất hạm đội Mỹ đến Việt Nam gi�p đỡ việc chuy�n chở người di cư. Đo�n n�y đ� trở th�nh những chiến sĩ h�a b�nh gi�p đỡ d�n ch�ng miền Bắc đi t�m tự do. {Tr�ch Cuộc Di Cư Lịch Sử, trang116}

Kể từ ng�y 8 th�ng 8 cho đến 20/ 8/1954, chương tr�nh của qu�n đội Ph�p l� di chuyển bằng m�y bay v�o khoảng 1500 người mỗi ng�y với tổng số 15.400 người. Cho đến th�ng 5 năm sau, m�y bay Ph�p đ� di chuyển v�o Nam được 172.783 thường d�n Việt Nam, 6187 qu�n đội quốc gia v� 25.459 qu�n đội Ph�p. Cộng chung, m�y bay của Ph�p đ� chuy�n chở đươc 213.635 người di cư, 11.206 thường d�n Ph�p.

Tầu của Ph�p cũng di chuyển được tổng cộng l� 234.975 người di cư. Nếu cộng chung hai số lượng người di cư v�o miền Nam bằng m�y bay v� bằng thuyền th� người Ph�p đ� chở được gần nửa triệu người di cư v�o miền Nam, con số ch�nh x�c l� 448.610 người. {Tr�ch OPTF, trang 205}

Số c�n lại hơn 300.000 người di cư l� do người Mỹ đảm tr�ch theo kế hoạch c� t�n Operation Passage to Freedom.

Những con số vừa n�u tr�n so với t�i liệu ch�nh thức trong Cuộc Di Cư lịch sử của Phủ Tổng Ủy di cư cũng kh�ng mấy kh�c kh�c biệt?

Theo t�i liệu trong Cuộc Di Cư Lịch Sử, m�y bay Ph�p chở được 4280 chuyến, tổng cộng 213.635 người. B�n cạnh m�y bay của Ph�p c�n c� c�c h�ng m�y bay tư gi�p sức như Air France, Air-Việt Nam, Autrex, Aigle-Azur, Air-Outremer, Cat, Cosara v� U.A.T. Đ� l� c�y cầu h�ng kh�ng lớn nhất nối liền giữa H� Nội, Hải Ph�ng- S�ig�n, d�i 1174 c�y số.

Trong l�ng mỗi chiếc m�y bay đ� được th�o gỡ hết c�c ghế v� dụng cụ để d�nh th�m chỗ rộng trở th�m được nhiều người tỵ nạn.

T�u thủy Ph�p chở được 338 chuyến, t�u Mỹ 109 chuyến, t�u Anh 2 chuyến, t�u Trung Hoa, 2 chuyến, t�u Ba Lan, 4 chuyến, tổng cộng l� 555.037 người.

V� một số người đi bằng phương tiện ri�ng l� 102.861 người.

Cộng chung tất cả l� 871.5533. Một con số được coi l� kh� ch�nh x�c. {Tr�ch Cuộc Di Cư lịch Sử, trang 120}

Trước khi thực hiện kế hoạch n�y, người Mỹ đ� chuẩn bị kỹ c�ng mọi chuyện như thăm d� cảng đỗ cho tầu chạy d�i từ Hải Ph�ng ra đến Đồ Sơn, ph�ng ngừa sự ph� hoại của Việt Minh đối với c�c tầu chiến đậu ở cảng v� ngo�i khơi Hải Ph�ng. Chuẩn bị đủ c�c loại tầu cho việc di chuyển n�y: đủ loại tầu tiếp viện, đủ loại tầu đổ bộ, đủ loại tầu chở xe tăng, thiết gi�p, tầu sửa chữa, tầu cao tốc, tầu tấn c�ng, tầu dầu, tầu bệnh viện vv..Tất cả l� 113 chiếc.113 chiếc n�y đ� chuyển người từ Bắc v�o Nam, c� chiếc đ� 3 hoặc 4 lần di chuyển từ Bắc v�o Nam. Chẳng hạn c�c tầu h� mồm LST đ� để ra 651 ng�y hải tr�nh tr�n biển. Loại tầu LCU để ra 579 ng�y. Loại tầu APA 264 ng�y. Tổng cộng to�n thể c�c tầu Mỹ đ� để ra 2181 ng�y hải tr�nh để chuy�n chở người di cư từ Bắc v�o Nam. {Tr�ch OPTF, trang 139}

Đ� l� những con số kh� c� thể tưởng tượng ra nổi. N� n�i l�n nhiều điều, trong đ� b�o hiệu kể từ nay, nước Mỹ sẽ c�n d�nh d�ng nhiều đến ch�nh thể miền Nam c�n non trẻ. Những t�n tuổi như Eisenhower, Nixon, Kennedy, Johnson, Kissinger, Mc Namara sẽ gắn liền với những biến cố lớn nhỏ ở miền Nam.

Số phận d�n miền Nam nay t�y thuộc họ. L�c đầu họ đến với những h�o quang, l�ng k�nh phục, l�c họ đi chỉ c�n l� cay đắng v� miệt thị.

Nhưng d� thế n�o th� họ cũng đ� đến.

Muốn chuy�n chở được như thế, hải qu�n Mỹ phải hủy bỏ tất cả c�c hải tr�nh huấn luyện đ� nằm trong kế hoạch với ch�nh phủ Nam H�n v.v.

Ngo�i ra họ đ� chuẩn bị 85 ng�n phao cứu sinh, life jackets, 85 ng�n chiếu, 700.000 đ�i đũa, 17 ng�n s� đựng nước, 150 ng�n tấn gạo. C�n cần chuẩn bị đầy đủ xăng dầu, đồ kh�, đồ đ�ng lạnh, ly giấy cho mỗi chuyến hải tr�nh.

Họ tổ chức b�i bản lắm. Từng chi tiết một. Từng nhu cầu nhỏ cho người di cư theo c�ch sống của họ. Một c�i kẹo cho trẻ nhỏ, nghe th� dễ, n�o đ� mấy người nghĩ ra được? V� thế, trẻ con mới nhớ đời. Người lớn th� từ c�i b�n chải đ�nh răng, kem đ�nh răng, chiếc khăn mặt m� rất nhiều người di cư xử dụng lần đầu ti�n trong đời họ.

Phải n�i l� đ�u ra đấy. Hơn Ph�p nhiều. Kh�ng phải chỉ c� tiền bạc m� c�n l� �c tổ chức, rất l� g�ch. Tỉ dụ, để cho tầu chiến của họ c� bến đậu, Ph�p chẳng gi�p g� được cho họ. Họ l�m đủ c�c thứ cần thiết để bảo đảm cho tầu của họ c� thể cập bến an to�n suốt từ Hải Ph�ng ra đến Đồ Sơn. Trong v�ng c� mấy ng�y phải xong.

Tr�n tầu, vấn đề vệ sinh c� nh�n cho người di cư l� tối cần thiết. Thủy thủ Mỹ đ� �s�ng chế � những cầu ti�u d� chiến bằng c�c s� nhựa cắt đ�i, rồi gh�p v�n l�n tr�n để ngồi. Một chiếc tầu chở 2000 người cần c� 50 chiếc cầu ti�u d� chiến như thế. V� c�n phải chỉ dạy c�ch xử dụng cho đ�ng, v� c� nhiều người tị nan xử dụng c�c th�ng cầu ti�u n�y để giặt giũ v� tắm rửa cho trẻ con.

Họ đ�ng h�nh diện về những điều họ đ� l�m. M� những việc l�m n�y do những thủy thủ tầm thường tr�n tầu tự nghĩ ra. Kh�ng ai dạy họ. Cũng kh�ng ai ra lệnh cho họ phải l�m. Kh�ng ai bắt họ phải dạy cho một đứa trẻ l�n 5 c�ch cầm c�y gậy kh�c c�n cầu. Kh�ng ai dặn d� một thủy thủ da đen cạo sơn tr�n th�nh tầu với một ch� thợ phụ chưa qu� 8 tuổi. Cả hai l�m việc một c�ch tự nhi�n v� thoải m�i.

Những cảnh như thế đẹp lắm. Rất l� người.

Họ lo cho bữa ăn người tị nạn một c�ch gọn v� chu đ�o, hợp khẩu vị được chừng n�o hay chừng đ�.

Họ tỏ ra rất nh�n bản, đầy t�nh người. C�n người tị nạn tỏ ra một quyết t�m kh�ng g� lay chuyển được. Hai yếu tố tinh thần đ� đ� l�m n�n chuyện lớn: chuyện người di cư 54-55. Đ� cũng l� chuyện người đ�n �ng đang k�o một chiếc xe b�, mặc quần x� lỏn, đ�i ch�n trần g� lưng k�o xe. Đằng sau chỉ thấy lo�ng tho�ng một b�ng d�ng phụ nữ đẩy xe v� ba bốn b�n ch�n kh�c nh�n được dưới gậm xe.

T�i nh�n v� thấy ở đấy sức mạnh của người di cư 54-55

Như lời nhận x�t của t�c giả OPTF, trang 163: The stories of the Vienamese provide insight into not only the obstacles they had to face from the Viet Minh but also the strenght of conviction that helped them go on this passage to freedom. Mr Tran Van Tru, a fifty-six-year-old catholic farmer from Hải Hậu district, Bui Chu province, told what the eight people in his family went through to arrive in Hai Phong: We abandoned our house, our garden, our rice field to flee South. We arrived November 2, 1954, without having been able to bring any thing with us�. ''Nội dung c�u chuyện của những người d�n Việt cho thấy kh�ng chỉ v� những chướng ngại m� họ phải đối diện với bọn Việt Minh, m� c�n l� niềm x�c t�n vững mạnh đ� gi�p cho họ tiếp tục tr�n con đường đi t�m tự do. �ng Trần Văn Trụ, một n�ng d�n c�ng gi�o, 56 tuổi, đến từ huyện Hải Hậu, tỉnh B�i Chu, kể lại những g� m� 8 người trong gia đ�nh �ng đ� trải qua để tới Hải Ph�ng: Ch�ng t�i đ� bỏ lại tất cả nh� cửa, vuờn tược, ruộng nương để chạy trốn v�o trong Nam. Ng�y 2 th�ng 11, 1954, ch�ng t�i đến nơi m� kh�ng mang theo được một thứ g�''.

Rất tiếc l� ng�y nay, �t khi ch�ng ta c�n được nh�n thấy những đ�i mắt quyết t�m như thế.

Tr�n mỗi tầu, hải qu�n Mỹ y�u cầu người Ph�p cung cấp th�ng dịch vi�n, nhưng kh�ng c� đủ. Một số người di cư c� học v� nhất l� một số linh mục đ� gi�p một tay đắc lực trong truyện n�y. Vai tr� của mấy vị linh mục tr�n mỗi chuyến tầu như trung gian để giải quyết những kh� khăn cũng như khi cần giải th�ch hoặc quy luật nội bộ cần phải được t�n trọng v� tu�n theo tr�n tầu.

Người viết nghĩ rằng, người Mỹ đ� tổ chức, kế hoạch tỉ mỉ, quy m�, dự liệu tất cả mọi nhu cầu cần thiết cho người tỵ nạn khi bước l�n tầu cho đến l�c rời khỏi tầu. Những kỷ niệm đẹp, nhiều kỷ niệm kh� qu�n tr�n c�c chuyến tầu Mỹ chở người di cư, nay nhiều người kh�ng thể kh�ng nhớ lại.

C� những thủy thủ đo�n đ� quy�n g�p tiền lương v� tặng lại cho người di cư đi tr�n c�c chuyến tầu của họ.

Nhiều người sẽ kh�ng qu�n được những giường nằm c� nh�n treo lủng lẳng l�n bằng những gi�y x�ch sắt gồm bốn tầng đu đưa tr�n kh�ng. Những g�i qu� nho nhỏ �welcome kits� do thủy thủ đo�n trao tặng mỗi người tị nạn trong đ� c� thuốc đ�nh răng, b�nh s� b�ng, khăn mặt, kẹo v� hộp sữa nhỏ c� ghi: From the people of America to the people of Viet Nam � a gift. {T�m lược b�i b�o của Gertrude Samuels, Passage to Freedom in Việt Nam, số th�ng 6-1955, trang 15}

Khi đặt ch�n xuống cảng S�ig�n, người ta nhận thấy h�nh ảnh những người di cư, phần đ�ng người n�o cũng đội một c�i n�n, �o vải n�u đậm kh�c với mầu đen của người S�i g�n. Người Bắc �o n�u, người Nam �o đen. Đ�n b� ch�t khăn, rẽ ng�i giữa, răng nhuộm đen, đi ch�n đất, d�ng mệt mỏi tay x�ch n�ch mang hoặc bồng con dại, n�t mặt ngơ ng�c, ngại ng�ng bối rối, c�m lặng khi bước ch�n đến một nơi xa lạ như đất S�ig�n. Một S�ig�n xa hoa, thanh lịch, xe cộ chạy như mắc cửi đến l�a mắt, nhất l� những chiếc xe gắn m�y lao đi như một mũi t�n nhả kh�i m� mịt cộng với tiếng c�i xe inh ỏi, tiếng n�i lạ tai.

Xin dẫn một chứng từ về t�m trạng một người di cư khi đặt ch�n l�n bến cảng S�i G�n đ� được đăng tr�n b�o Tự Lập như sau: �Hải Ph�ng, tờ mờ s�ng, tr�n c�c ngả đường, đ�ng đảo đồng b�o đ� lũ lượt chen ch�c để l�n xe chở đến bến tầu thủy v�o Nam. Tưng bừng v� n�o nhiệt... Tất cả n�i l�n sức sống rồi r�o v� tinh thần bất khuất của quần ch�ng dưới �ch độc t�i cộng sản... H�nh l� cồng kềnh nặng nề của đồng b�o đ� c� đo�n c�n bộ đeo thẻ trắng ở ngực tận t�m khu�n v�c gi�p xuống tầu. Ch�ng t�i đ� nhanh nhẹn tr�o l�n boong tr�n ngập niềm tin. Đối chiếu luận điệu tuy�n truyền của VM với những điều tai nghe mắt thấy ở đ�y, người ta đều th�ng cảm nhau qua nụ cười mỉa mai c� � khinh bỉ. Tr�ng k�a, một thủy thủ ngoại quốc gi� đang học g�nh, �ng ta g� cả lưng, rụt cả cổ, hai tay trước mặt cố đ� c�i đầu đ�n g�nh cho khỏi bị v�ng m� vẫn nặng qu�, loạng choạng kh�ng sao bước được. Tr�n tầu, những tr�ng cười nổi l�n.

Tầu nhổ neo v� dần dần ra biển. Tầu Marine Serpent, một chiếc tầu Mỹ lớn c� thể chở được 6.000 người...Ch�ng t�i tha hồ ngắm cảnh nước non, l�ng t�i thư th�i, t�m hồn t�i phơi phới. Phải chăng, t�i vừa tho�t khỏi một chốn t� đầy m� sống lại ở giữa c�i đời? Gặp nhau đ�y l� x�m l�ng họ h�ng, l� b� con th�n th�ch cả. Dưới trời tự do, sức lực con người sẽ đem ra x�y dựng cho đời m�nh cơm no �o ấm, khỏi phải �k� c�p cho cọp n� sơi�, kẻ l�m, sống khổ, người ngồi ăn ngon. Sự tổ chức trong tầu chu đ�o v� khoa học lắm. Người ta được lĩnh cơm ng�y hai bữa, rất đầy đủ, m�n ăn được săn s�c kỹ c�ng... Mấy vị b�c sỹ người Mỹ th�n h�nh đi buồng n�y đến buồng kh�c, dừng lại trước giường nằm của từng người đề ph�n ph�t thuốc chữa say s�ng.

Tầu cập bến S�i G�n một sớm mai trời đẹp. B�nh minh l�n như đời sống đang vươn l�n.. �nh s�ng rực rỡ của mặt trời phương Nam cũng l� �nh s�ng tự do của đồng b�o di cư Bắc Việt h�ng khao kh�t.. Đồng b�o chen ch�c l�n đứng chật boong, lặng nh�n �cảnh ngựa xe như nước của h�n ngọc Viễn Đ�ng�. L�ng người b�ng khu�ng, hồi hộp trước sự tiếp đ�n dản dị nhưng cảm động của ch�nh phủ Quốc Gia...

Ri�ng gia đ�nh �ng Phạm H�ng Sơn, chủ gia đ�nh thứ 100.000 người di cư do tầu thủy Mỹ chở v�o... Hải qu�n Mỹ đ� d�nh ri�ng chiến hạm G.C 12 để chở m�nh gia đ�nh �ng v�o Nam. V� ch�nh Thủy sư đ� đốc hải qu�n Mỹ cũng c� mặt tr�n chiến hạm n�y để săn s�c gia đ�nh �ng Phạm H�ng Sơn� {tr�ch Cuộc Di cư lịch sử, trang 122-123}

V� chỉ đến cuối năm 1954, nghĩa l� sau 4 th�ng hoạt động, c�c chiến hạm Mỹ đ� chuy�n chở được 175.227 thường d�n v� 14.089 binh sĩ từ Bắc v�o Nam Cộng th�m 6388 xe cộ v� 50.238 tấn trang thiết bị. Nghĩa l� hơn một phần ba tr�n tổng số người di cư do hải qu�n Mỹ đảm nhận. {Tr�ch OPTF, trang 193}

Vấn đề số người Thi�n Ch�a gi�o di cư từ Bắc v�o Nam sau Hiệp định Gen�ve

C� rất nhiều con số kh�c nhau khi n�i vế số người Thi�n Ch�a gi�o di cư.

- Số liệu ch�nh thức của gi�m mục Phạm Ngọc Chi, người chịu tr�ch nhiệm trực tiếp tr�ng coi khối người Thi�n Ch�a gi�o di cư lấy t�n l�: �Ủy ban hỗ trợ định cư�, văn ph�ng ủy ban đặt cạnh nh� thờ Huyện Sỹ, đường B�i Chu, S�iG�n. Gi�m mục Phạm Ngọc Chi đ� l�m ph�c tr�nh v� ch�nh thức gửi về Bộ truyền gi�o La M�. Theo ph�c tr�nh, c� tổng số 860.206 người di cư từ miền Bắc v�o miền Nam, trong số đ� c� 676.348 người l� gi�o d�n .

- T�i liệu của cơ quan cứu trợ Mỹ đưa ra như sau: tổng số người di cư: 887.895. Trong đ� 85% l� Thi�n Ch�a gi�o: 754.710. Phật gi�o v� tin l�nh: 15% 133.185.

- Theo Stephen Denney trong b�i viết mới đ�y nhất: Gi�o hội c�ng gi�o tại Việt Nam, bản dịch do anh Đỗ Hữu Nghi�m chuyển �, một b�i viết với rất nhiều t�i liệu dẫn chứng đ� cho rằng c� khoảng 900.000 người di cư trốn khỏi miền Bắc, trong số đ� 700.000 người Thi�n Ch�a gi�o v� gồm c� 619 linh mục, 5 gi�m mục v� để lại miền Bắc 375 linh mục, 4 gi�m mục Việt Nam v� 2 gi�m mục ngoại quốc.

- Theo Trần Tam Tỉnh trong Thập Gi� v� Lưỡi Gươm, trang 113, căn cứ v�o thống k� của c�c gi�o phận v� của Việt Minh, �ng đưa ra một biểu đồ tỉ mỉ v� chi tiết về số người Thi�n Ch�a gi�o di cư như sau: C�c tỉnh c� số người Thi�n Ch�a gi�o chiếm 50% tỉ số d�n ch�ng di cư gồm Bắc Ninh 52%, Ph�t Diệm 58%, B�i Chu 60%, Th�i B�nh 50%, Lạng Sơn 50%, Hải Ph�ng 51%. Tổng số người Thi�n Ch�a gi�o miền Bắc l� 1.390.000 v� tổng số người di cư c� đạo l� 543.500 người cộng với 809 linh mục. Đ�y l� con số người c� đạo di cư thấp nhất được đưa ra.

- Theo Piero Gheddo trong cuốn s�ch Catholiques et Bouddhiste au VietNam, trong phần ch� th�ch, trang 99, �ng ghi lại như sau: Theo t�i liệu của �ng gi�m đốc của ủy ban di cư th� c�: 928.152 người di cư, trong đ� c� 794.876 l� người Thi�n Ch�a gi�o.

- Nhưng theo cơ quan th�ng tin Thi�n Ch�a gi�o quốc tế, số ra ng�y 15/4/1956, trang 17, c� 860.206 người di cư, trong số đ� c� 676.384 người theo đạo.

- J. Buttinger trong Viet Nam, a dragon embattled, London, 1967, trang 900 cho rằng kh� c� thể c� con số ch�nh x�c về số người di cư. V� t�i liệu về người di cư đ� bị hỏa hoạn trong vụ nổi loạn của B�nh Xuy�n v�o năm 1955. Mặc dầu vậy, �ng đ� đưa ra con số hơn một triệu người di cư trong đ� c� v�o khoảng tr�n dưới 200.000 qu�n nh�n. {Con số 200.000 qu�n nh�n l� kh�ng ch�nh x�c.} Thường d�n c� 706.000 người, d�n thuyền ch�i l� 88.000 người, c�ng chức, sinh vi�n, tiểu thương gia l� 133.000. Cộng chung l� 927.000. Kh�ng cho biết số lượng gi�o d�n l� bao nhi�u.

- Trong một b�i viết của b� Đặng Phương Nghi {B� Đặng Phương Nghi tốt nghiệp trường �cole des Chartes, cựu Gi�m đốc nha Văn Khố v� thư viện VNCH trước 1975}. Dựa v�o b�o c�o của ủy ban kiểm so�t quốc tế cho thấy c� 888.124 người di cư {số của Nam Việt} v� 892.876 {số của Bắc Việt} so với số 4.269 người bỏ miền Nam ra miền Bắc. Nhưng những con số tr�n kh�ng kể đến binh l�nh, hoặc những người đ� trốn v�o Nam sau ng�y 20/7/1955. B� Đặng Phương Nghi cho rằng trong Nam v�o đầu năm 1954, c� 700.000 người Thi�n Ch�a gi�o, m� to�n quốc c� 1.600.000. Trừ 700.000 của miền Nam th� miền Bắc c� 900.000 người c� đạo. Nếu 700.000 người di cư th� ở miền Bắc chỉ c�n lại 200.000 gi�o d�n.Thế m� t�i liệu ch�nh thức của gi�o hội miền Bắc v�o năm 1964, lập theo từng địa phận sau n�y cho biết c� 833.468 gi�o d�n. Phần gi�o hội miền Nam nay tăng th�m 700.000 gi�o d�n th� tổng cộng sẽ l� 1.400.000 người. Vậy m� theo ước lượng của gi�o hội v�o năm 1960, trong Nam chỉ c� từ 1 triệu mốt đến 1 triệu hai gi�o d�n theo Seigliano ghi lại. Như vậy, con số 700.000 ngay cả 600.000 gi�o d�n di cư v�o miền Nam l� con số cần được x�t lại. V� theo b� Đặng Phương Nghi, con số 700.000 l� con số thổi phồng, qu� kh�ch. Theo c�ch t�nh của b�, con số gi�o d�n di cư kh�ng qu� 500.000 như Trần Tam Tỉnh x�c nhận v� c� thể chỉ độ 200.000 người như c�c c�ch t�nh trước đ�y, tức chỉ tương đương với 25% đến 50% tổng số d�n ci cư thay v� 65% như tối thiểu được ghi chung trong c�c s�ch. Theo c�ch t�nh của b�, con số th�ch hợp gần đ�ng nhất chỉ l� 238.755 gi�o d�n m� th�i {Tr�ch Về số người C�ng gi�o di cư từ Bắc v�o Nam sau Hiệp định Gen�ve, Đặng Phương Nghi}

- Mới đ�y nhất, t�c giả Ronald B. Frankụm Jr.trong Operation Passage to Freedom

khẳng định như sau: �Those Vienamese who made the decision to leave their homes in the North for so many reasons. Approximately one-third of the people who fled were Catholics and left as a result of Viet Minh treatment of those who followed the Church. {Tr�ch s�ch trang 14} Đối với những người Việt Nam đ� quyết định dời bỏ nh� cửa của họ ở miền Bắc th� c� nhiều l� do kh�c nhau. Gần như một phần ba những người trốn khỏi miền Bắc l� người Thi�n Ch�a gi�o v� họ đ� ra đi v� l� do c�ch đối xử của Việt Minh đối với gi�o hội của họ. Một phần ba của con số 800.000 ng�n người l� tr�n dưới gần 300.000 người theo đạo.

C�ch t�nh của b� Đặng Phương Nghi c� thể l� con số gần đ�ng.

V� t�i nghĩ rằng, c�ch t�nh ch�nh x�c nhất l� căn cứ v�o danh s�ch c�c người di cư c� đạo ở trong c�c trại di cư l� thuận lợi nhất. V� thế n�n căn cứ v�o số gi�o d�n nằm rải r�c trong c�c trại di cư lớn như Hố Nai, Gia Kiệm v� C�i Sắn. Chẳng hạn ở c�c trại định cư C�i Sắn, một trong những chương tr�nh định cư lớn nhất, tr� liệu l� 120.000 d�n, trong đ� c� 20.000 d�n địa phương cho thấy số gi�o d�n thực sự ở đ�y l� 50.000 người v� dự t�nh c� thể th�m v�i chục ng�n. Nhưng thực sự c�c l� đất được chia l�m nh� ở l� 8086 l�. Giả dụ mỗi gia đ�nh trung b�nh l� 6 người th� mới đạt con số 50.000 d�n di cư. Hố Nai v� v�ng phụ cận tr� liệu 5, 6 chục ng�n người. Nhưng con số l�c đầu chỉ l� 41 ng�n. V� theo bảng dự t�nh số người định cư của Mỹ tr� liệu th� Bi�n H�a l� 100.000 người, Xu�n Lộc l� 200.000 người, trong đ� c� nhiều người theo đạo �ng b� v� đạo Phật. Người ta sẽ thấy số gi�o d�n kh�ng thể qu� 300.000 người được.

Nhưng nay nếu ch�ng ta căn cứ v�o những con số của Hải qu�n Mỹ đưa ra c� phần ch�nh x�c hơn cả th� đ� hẳn con số người Thi�n Ch�a gi�o di cư lại một lần nữa cần phải được x�t lại. Theo Ronald B. FranKum, Jr. trong Operation Passage to Freedom th�: người Ph�p đ� chở bằng m�y bay v� tầu chiến tất cả l� 448.619 người di cư v�o miền Nam. Tầu chiến Mỹ nhận chuy�n chở phần c�n lại l�: 310.848, với 41.378 nguời đi tự t�c. V� cộng chung hai con số của người Ph�p v� Mỹ, ta c� 800.786 người di cư. Nhưng nếu trừ ra số qu�n nh�n Ph�p Việt v� thường d�n Ph�p cộng chung l� 200.000 người. Lấy 800.786 người di cư trừ số thường d�n Ph�p v� qu�n nh�n, ch�ng ta vỏn vẹn c�n 600.000 người di cư. Vậy m� phần lớn c�c t�i liệu dẫn chứng ở tr�n đều cho thấy số gi�o d�n di cư l� khoảng 700.000 người. Nếu chấp nhận con số người di cư của Hải qu�n Hoa Kỳ đưa ra th� con số gi�o d�n di cư kh�ng thể qu� con số 300.000 người được.

Ngo�i c�c trại di cư lớn m� con số l�n đến v�i chục ng�n người... C�c trại c�n lại hơn trăm trại lẫn lộn c�c t�n gi�o cũng c�, mỗi trại từ 2000 người đến 5, 6000 ng�n người l� nhiều rồi.

V� vậy, căn cứ v�o số người Thi�n Ch�a gi�o định cư tại c�c trại th� con số khoảng chừng 300.000 l� con số tương đối x�c thực nhất

Cho d� kh�ng l�m c�ch n�o đạt được một con số thật ch�nh x�c v� khả dĩ được mọi người được chấp nhận th� c�i tiếng l� đa số người di cư theo đạo c�ng gi�o cũng l� một điều vinh hạnh rồi.

V� đứng về mặt � thức hệ th� hệ số t�n gi�o thật sự kh�ng mấy quan trọng trong tầm nh�n lịch sử trong việc đấu tranh loại trừ cộng sản ra khỏi con đường m� Việt Nam đang phải đi tới sau n�y.

Di cư v�o được miền Nam đ� l� một kỳ c�ng đối với mỗi người di cư. Nhưng vấn đề trước mắt l� l�m sao ổn định được đời sống, bảo đảm tương lai cho ch�nh m�nh v� con c�i m�nh.

Tương lai đang chờ đ�n những người mới tới ở giai đoạn định cư sau đ�y: Đ� c� quyết t�m ra đi, người di cư miền Bắc c�n c� quyết t�m x�y dựng một đời sống mới ngay từ những ng�y khởi đầu định cư. Nhờ đ� sau n�y con số chưa tới một triệu người di cư đ� l�m thay đổi bộ mặt d�n miền Nam về mọi phương diện: từ văn h�a đến gi�o dục, x� hội v� kinh tế v� qu�n đội. Ở mặt n�o, h�nh như họ cũng c� phần trổi bật l�n v� điều đ� c� t�c dụng th�c đẩy người d�n miền Nam n�i chung c�ng tiến l�n trong bối cảnh đối đầu Nam Bắc. Nhưng đ� hẳn cũng c� những m�u thuẫn, những clash về dị biệt đời sống kh�ng tr�nh khỏi.

Giai đoạn định cư

C� lẽ đ�y l� giai đoạn ch�nh c� sự trực tiếp chỉ đạo của ch�nh quyền VNCH m� cả người Ph�p hay người Mỹ đều kh�ng thể trực tiếp nh�ng tay v�o.

Ng�y 4/8/1954 l� ng�y quyết định thiết lập một cầu h�ng kh�ng chở người di cư từ miền Bắc v�o miền Nam m� tổng số l� đ� c� hơn 200.000 được kh�ng vận từ Bắc v�o Nam. Con số thật kh�ng nhỏ.

Tiếp theo sau đ�, ng�y 9/8/1954, ch�nh quyền miền Nam do thủ tướng Ng� Đ�nh Diệm cầm đầu đ� cho thiết lập một phủ Tổng Ủy di cư, phụ tr�ch gi�p đồng b�o tỵ nạn theo NĐ 111TTP-VP.

�ng Nguyễn Văn Thoại l�m Tổng Ủy trưởng di cư, phụ t� l� kỹ sư Đinh Quang Chi�u. Mỗi ng�y c� khoảng 50-70 chuyến bay từ miền Bắc v�o miền Nam, đem theo khoảng 1500 d�n di cư mỗi ng�y.

Đấy l� cầu kh�ng vận lớn nhất chưa từng c� để chở người di cư từ miền Bắc v�o miền Nam.

Ng�y 17/8/1954, c� buổi họp giữa �ng Thoại v� c�c vi�n chức Ph�p v� Mỹ. Về ph�a Ph�p c� tướng Ely, Jean Gambiez {cố vấn cho �ng Nguyễn Văn Thoại}. Về ph�a Mỹ c� tướng O�Daniel v� đ� đốc Sabin, th�ng qua cơ quan MAAG v� STEM. Đại tướng O�Daniel đ� chỉ định đại t� Rolland Hamelin, đại diện �ng để l�m việc với hải qu�n Mỹ.

Kết quả l� ph�a người Ph�p cung cấp 30 xe vận tải để chở người di cư từ bến tầu đến c�c trại tạm tr�. Ph�a ch�nh quyền Việt Nam cung cấp 100 xe vận tải trong việc chuy�n chở n�y. {Tr�ch OPTF, trang 97}

Những người di cư đầu ti�n được chở đến c�c trại tiếp cư rải r�c khắp S�i G�n. C� 10 trung t�m tiếp cư ch�nh l�: Ph� Thọ, Xu�n Trường {Thủ Đức}, Nhị Thi�n Đường, B�nh Đ�ng 1, B�nh Đ�ng 2, B�nh Đ�ng 3, Bảo Hưng Th�i, Rạch Rừa, B�nh Trị Đ�ng v� B�nh Thới. Ngo�i ra c�n c� những trung t�m tiếp cư lẻ tẻ như Bệnh viện B�nh D�n, Nh� Kiếng, T�n Sơn Nhất, Dạ Lữ Viện, Rạch Dừa v� c�c trường học ở S�ig�n, Chợ Lớn, Gia Định, Thủ Đầu Một hay ở G� Vấp như c�c trường T�n Thọ Tường, Nguyễn Tấn Nghiệm, P�trus K�, C�y- Gỗ lớn, C�y-Gỗ nhỏ, Đỗ Hữu Phương, Ph� Thọ, Đakao, Kh�nh Hội v� c�c trạm cứu hỏa đường Trần Hưng Đạo, tỉnh Gia Định v� trại tiếp cư H�a Kh�nh ở Chợ Lớn v.v.. C�c th�nh phần như sinh vi�n, học sinh, nhất l� ph�i nữ th� được ưu ti�n tạm tr� tại trường Gia Long, trường P�trus K� v� 2000 người tạm tr� tại c�c trường học ở Gia Định v� l�c đ� c�c trường đang nghỉ h�.

Nh�n dịp n�y, nhắc lại c�c nữ sinh, hoặc nữ sinh vi�n n�o c� dịp đến tạm tr� ở trường Gia Long nhớ cho rằng đ� c� sự cứu trợ của cơ quan The Intertionnal Rescue Committee đến gi�p qu� b� cho những nhu cầu thiết yếu {in the form of living essentials} như tặng quạt m�y, đ�n b�n học, thuốc diệt s�u bọ, b�n ủi, quần �o v� s� b�ng, V�n v�n v� v�n v�n� Chưa kể mở c�c lớp huấn nghệ x� hội như về sản khoa, chăm s�c trẻ con v.v. {tr�ch t�i liệu International Assistance to Refugees, The Junior Chambre International. J.C.I or JAYCEE}.

Chắc nhiều người di cư kh�ng qu�n được những ng�y đầu ti�n ở trại di cư Ph� Thọ.

Xin để v�i d�ng hồi ức lại trại tạm cư n�y. Trại di cư Ph� Thọ c�n được gọi l� Ph� Thọ �lều�, v� ở trong c�c lều. C�c lều n�y được chuy�n chở từ Nhật về trong c�c kho dự trữ của ch�nh phủ Mỹ ng�y 31/7/1954. Đợt đầu ti�n l� 2000 căn lều bạt đ� tới S�ig�n v� tr� liệu chỗ tr� ẩn cho 40.000 d�n di cư. Tức khoảng 4 gia đ�nh với trung b�nh 4 người trong một nh� lều.

Phủ Tổng Uỷ di cư đ� phải cử về đ�y hằng trăm nh�n vi�n để phục vụ đồng b�o m� trung b�nh c� hai ba ng�n người mỗi ng�y được chở đi định cư. Nhưng ngay tức khắc c� hai ba ng�n người kh�c được gửi tới.

Trại tiếp cư Ph� Thọ lều cũng như trại T�n Sơn Nhất l� một trong v�i trại đ�ng đảo v� tấp nập nhất người đến kẻ đi.

Trại Ph� Thọ bao gồm trung b�nh khoảng 16 ng�n d�n di cư v� 28 ng�n qu�n nh�n. Trại di cư Ph� Thọ l� một trong những trại di cư kiểu mẫu, tổ chức quy củ, sạch sẽ. Ai xả r�c hoặc ở dơ d�y th� bị phạt. Trại được tổ chức c� c�c cửa h�ng cắt t�c, tiệm thợ may, tiệm thuốc t�y, tiệm b�n guốc, tiệm b�n c�c đồ c�u c�, tiệm b�n nước giải kh�t... D�n trong trại chỉ ph�n n�n, v� họ chưa c� một nh� nguyện, v� phần đ�ng đều l� người theo đạo. Sau n�y, trại di cư Ph� Thọ trở th�nh kiểu mẫu cho c�c trại tạm cư.

Chẳng biết đ� c� ai c�n nhớ một c�u viết bằng phấn tr�n mặt vải một lều tị nạn một c�u như sau: �D�n S�ig�n h�n hoan ch�o mừng những người anh em miền Bắc�.

Ng�y 21/8/1954, gi�o sư Ng� Ngọc Đối bằng mọi c�ch giải quyết trường hợp c�c người di cư tạm tr� trong c�c trường v� l�m thế n�o đến hạn ch�t l� 30 th�ng 9, phải trả lại c�c trường học cho dịp khai trường đầu ni�n học.

Chi ph� dự tr� cho việc tiếp cư n�y l� 1.500.000.000, một tỷ rưỡi tiền Việt Nam trong đ� c� c�c chi ph� như tiền ăn uống trong 3 th�ng cho mỗi người di cư, 12 đồng/một người, 367.000.000. Chi ph� cho việc x�y cất một trăm ng�n căn nh�, với gi� 6000 đồng/căn, 600.000.000. C� lẽ, đ�y l� chi ph� tốn k�m nhất. Chi ph� cho việc mua dụng cụ l�m đồng như dạo liềm, cuốc v.v. với số tiền 377.800.000 đồng. {Tr�ch OPTF, trang 29}

Ng�y 4/12/1954, một lần nữa, gi�o sư Ng� Ngọc Đối từ chức v� nhường lại c�ng việc cho b�c sĩ th� y Phạm Văn Huyến l�n thay. �ng phụ t� B�i Văn Lương thay chỗ phụ t� của b�c sĩ Nguyễn Lưu Vi�n.

Số người di cư v�o Nam cần định cư

Theo t�i liệu ch�nh thức của phủ Tổng Ủy di cư th� t�nh đến ng�y 30/10/1955 c� tất cả l� 887.890 người đ� được di cư v�o miền Nam. Trong đ� cần định cư 596.031 người. C�n lại 140.000 sống rải r�c khắp nơi v� 125.393 l� gia đ�nh c�c qu�n nh�n. Để định cư con số hơn nửa triệu người th� ch�nh quyền đ� cho thiết lập được 156 trại ở Nam Phần, 65 trại ở Trung Phần v� 34 trại ở v�ng Cao Nguy�n. Cứ giả dụ mỗi trại định cư c� số trung b�nh l� 2000 người, ch�ng ta sẽ dễ d�ng nhận thấy sẽ c� nửa triệu người được định cư trong c�c chương tr�nh t�i định cư của ch�nh phủ.

Hơn nửa triệu người cần được t�i định cư, phải lo cho họ c� nơi ăn chốn ở, c� c�ng ăn việc l�m tự t�c, c� trường học cho trẻ em, c� trạm y tế cho người ốm đau v� nhất l� nơi thờ phượng t�n gi�o. Ở chỗ n�o c� d�n di cư th� ở đấy c� ch�a chiền, nh� thờ c� m�i chu�ng nh� thờ, th�nh gi� c� mặt. Nhất l� c�c khu di cư c�ng gi�o. Mỗi xứ l� một nh� thờ. Nh� thờ nhan nhản khi ch�ng ta c� dịp đi qua c�c khu Hố Nai, Gia Kiệm.

Niềm tin mọc l�n như nấm.

Kể ra lối tuy�n truyền Ch�a v�o Nam cũng c� phần sự thật.

C�i t�n ngưỡng ấy, c�i niềm tin ấy, thuần chất v� đầy sức mạnh b�n trong với h�nh ảnh của một thanh ni�n c� đạo, sau chuyến vượt tho�t gian nan v� mệt nhọc, anh nằm lăn ra đất ở trại tiếp cư ngủ m� man, nhưng tr�n tay, anh kh�ng qu�n nắm chặt c�y th�nh gi� để trước ngực.

C�i h�nh ảnh ấy của người thanh ni�n hay h�nh ảnh những người d�n qu�, n�t mặt kh� cằn, chắp tay nguyện cầu vẫn �nh l�n một �nh mắt hy vọng v� cương quyết.

Đ� l� những h�nh ảnh ti�u biểu của cuộc di cư n�y.

N� kh�ng mang theo tiền bạc của cải, nhưng một niềm tin, một sức mạnh tinh thần, một quyết t�m vững bền kh�ng g� lay chuyển nổi.

Vậy m� nay đ� c� thể phai nhạt v� chỉ c�n l� h�nh ảnh vang b�ng một thời của thời kỳ đ� qua kh�ng trở lại.

Nay c�n đ�u v� c�n g�? Ho�i niệm v� nuối tiếc. Điều g� đ� cướp đi tất cả những t�nh cảm t�n gi�o tốt đẹp ấy? Phải chăng con người bị bứng ra khỏi gốc rễ th� sẽ kh�ng c�n l� con người khi trước nữa? V� một lần nữa sau 1975, con người miền Nam bị bật gốc v� lần n�y th� ch�ng ta tự ch�n, tự x�a tất cả những g� c�n lại mang theo v�o đời c�ch đ�y 5, 6 chục năm.

Những địa điểm được chọn lựa để t�i định cư. {Resettlement}

Miền Nam đ�ng l� miền đất hứa. Chỗ n�o cũng c� thể dung nạp người di cư. Bi�n H�a hứa hẹn cho 100.000 người di cư, Thủ Đầu Một 25 ng�n, B� Rịa cũng c� khả năng cho 100.00 ng�n người. Ri�ng thị x� Vũng T�u chỉ c� thể d�ng l�m trại tiếp cư th�i. Nhưng dọc con đường c�ch Vũng T�u độ 10 km sau n�y c� nhiều trại d�nh cho d�n thuyền ch�i như Rạch Dừa v.v. Long Xuy�n 15 ng�n người. T�y Ninh qua hội th�nh Cao Đ�i tin tưởng c� thể dung nạp 100.000 người. Cần Thơ d�nh 25 ng�n mẫu đất cho người di cư. Chưa kể c�c tỉnh nhỏ như Bạc Li�u, Tr� Vinh, nhất l� Rạch Gi�.

Trong bấy nhi�u tỉnh, Bi�n H�a hứa hẹn nhiều nhất v� l� một trong những trung t�m định cư lớn với khả năng 100.000 ng�n d�n di cư. Mặc dầu đất canh t�c kh�ng nhiều v� kh�ng thuận lợn cho n�ng nghiệp. Ngay đợt di cư đầu ti�n, Bi�n H�a đ� tr�n ngập với khoảng 30 chục ng�n d�n đến định cư.

Cho đến cuối th�ng 10/1954 đ� c� 135.000 d�n di cư được đi định cư tại 37 trại định cư mới được th�nh lập ở 11 tỉnh ph�a Nam v� khoảng 70.000 d�n di cư được định cư tại Trung Phần như Huế 27.000 người, Đ� Nẵng 11.000 người, Kh�nh H�a, NhaTrang 11.397 người, Quảng Trị 7564 người. {Tr�ch OPTF, trang 150}

Sau n�y, t�i đi t�m mỏi mắt cũng kh�ng thấy một trại định cư n�o nằm trong th�nh phố Huế.

Chi ph� cho mỗi đầu người di cư

Cơ quan STEM ước định, để c� thể cung cấp đầy đủ cho người di cư cho đến khi họ tự t�c được th� số tiền t�i trợ phải bỏ ra l� ở ph�a Nam l�: 1.205.000.000 tỉ đồng. Chưa kể khoảng một tỉ đồng cho c�c tỉnh miền Trung. {Tr�ch t�m lược trong OPTF, trang 149}

Ng�y 02/02/1955, Hoa Kỳ đ� ho�n tất chương tr�nh viện trợ để ổn định 500.000 người di cư. Ng�y 28/2/1955, Hoa Kỳ th�o kho�n 18 triệu Mỹ Kim giao trực tiếp cho Việt Nam m� kh�ng qua tay Ph�p.

Ng�y 1/7/1955, ng�n khoản m� Hoa Kỳ đ� trợ cấp cho người di cư l� 1 tỉ 58 triệu. Trong đ� c� 480 triệu để trợ cấp định cư, 300 triệu để trợ cấp cho người định cư l�m nh�.

Ng�y 1/7/1955, đại sứ Mỹ Rheinarat trao cho Thủ tướng Ng� Định Diệm ng�n phiếu 11 triệu Mỹ Kim của d�n ch�ng Hoa Kỳ tặng cho người di cư. Kh�ng qu�n l� trước đ� th�ng 12/1954, tướng Lawton Collins đ� trao một chi phiếu 28.571.428 triệu Mỹ Kim. {Tr�ch B�nh Giả, qu� Hai, Đ�nh Quang}

Cũng cần ghi nhận l� những số tiền lớn như thế đ� được trao cho Thủ tướng Ng� Đ�nh Diệm, sau đ� được ph�n phối cho c�c trại tị nạn về ph�n phối lại. Cho đến nay, �t c� dư luận đồn thổi về vấn đề tham nhũng về những khoản chi ti�u n�y, ngay ở c�c cấp dịa phương cũng kh�ng mấy c� dư luận kh�ng tốt về c�c cấp l�nh đạo t�n gi�o đạo cũng như đời.

Đ� l� một điểm son cho việc định cư gần một triệu người tỵ nạn. V�ng đ� l� một điểm son.

Khi tới trại tạm cư, mỗi người được trợ cấp 12 đồng/ng�y cho người lớn v� 6 đồng/ ng�y cho trẻ em.

Nhưng bắt đầu từ 11/3/1955 th� ngay khi tầu cập bến được cấp 800 đồng mỗi người, cấp một lần một v� sau đ� được đưa tới c�c trại định cư. Khi tới trại định cư được cấp 3.000 đồng để tự t�c dựng lấy một căn nh�, chia l�m ba kỳ để mua vật liệu cất nh� như tre, nứa. Chưa kể được cấp ph�t giường chiếu, chăn m�ng, cấp ph�t dụng cụ l�m ruộng, hạt giống, ph�n h�a học để mưu sinh. {T�i liệu Phủ Tổng Ủy di cư, tr�ch lại trong B�nh Giả, qu� Hai, t�c giả Đ�nh Quang}.

B�n cạnh đ�, c� nhiều cơ quan từ thiện như CARE cung cấp 25 ng�n th�ng quần �o, giầy d�p v.v. C�ng việc n�y x�t ra kh�ng thực tế, v� quần �o thường qu� rộng, mầu sắc sặc sỡ, �o phần lớn quần �o ấm d�nh cho m�a đ�ng, gi�y d�p qu� khổ như những chiếc thuyền... Khi được ph�n phối đến tay mỗi gia đ�nh đ� g�y những trận cười bể bụng cho người tị nạn.

Cơ quan x� hội c�ng gi�o Hoa Kỳ, The National Catholic Welfare Conference {NCWC} với 400.000 pounds sữa bột v� sau đ� c�n gửi th�m một số lượng khổng lồ l� 1.000.000 pounds sữa bột, 900.000 pounds dầu ăn, bơ v� ph� m�t. Thật l� một ph� phạm v� c� nhiều gia đ�nh kh�ng ăn quen sữa bột đ� d�ng cho heo ăn. Cho đến năm 1960, khi c�n l� sinh vi�n ngh�o, t�i c�n mua được những th�ng mỡ Shortenning d�ng thay bơ, ăn với b�nh m� mỗi buổi s�ng.

B�n cạnh cơ quan x� hội c�ng gi�o Hoa Kỳ, c�n c� cơ quan The Catholic Relief Service đ� cứu trợ 1.1000 tấn quần �o v� thuốc men. 50 m�y may v� trường học dạy may, gi�p x�y cất 69 nh� thờ, gi�p x�y dựng 81 Hợp t�c x�, gi�p x�y một nh� thương ở Bi�n H�a với 250 giường bệnh, gi�p x�y dựng c�c trại mồ c�i ở ở Thủ Đức, G� Vấp, Ban M� Thuột, gi�p x�y dựng nh� thương cho người c�i ỏ Di Linh, gi�p x�y dựng 4 nh� m�y l�m gạch ở Phước L�, Bi�n H�a, T�y Ninh v� Đ� Lạt.

Phải kể th�m c�c cơ quan thiện nguyện kh�c như The Phiippine Jaycees, UNICEFF, Rotary club v� Jaycee, The American Women Association, Operation Brotherhood, Hội cứu trợ c�ng gi�o Ph�p v� Đức do gi�m mục Rhodain v� Daniels đại diện v.v.{ tr�ch t�i liệu International Assistance To Refugees}

�i, rất nhiều b�n tay đ� dơ ra để gi�p đỡ người di cư trong l�c đầu đến lập nghiệp ở miền Nam.

Về một v�i trại định cư ti�u biểu

Thật ra c� rất nhiều trại định cư đ� th�nh c�ng, đ� trở th�nh nơi ăn chốn ở vĩnh viễn cho người di cư như c�c trại ở Di Linh, Bến Tre, Xu�n Lộc, Ban M� Thuột, Đ� Lạt v� Bi�n H�a. Sự th�nh c�ng đ� phần lớn dựa v�o đất đai trồng trọt, đất tốt, mầu mỡ c� thể l�m ruộng hoặc trồng rau hoặc trồng c�y ăn tr�i, trồng c�y kỹ nghệ như c� ph� xen lẫn đậu phọng ở Ban M� Thuột, trồng c�y sợi Ki- n�p, trồng c�y b�ng vải, nu�i b� tại Quảng Nhi�u �

Trừ trường hợp ở Bi�n H�a, diện t�ch trồng trọt thu hẹp lại kh�ng phải đất để canh t�c. D�n di cư tụ về đ�ng chỉ v� mấy �ng cha sở họ đạo Bi�n H�a cũng như �ng đầu tỉnh Bi�n H�a sẵn s�ng d�nh 55 ng�n mẫu t�y đất l�m trạm dừng ch�n cho người di cư. Thế l� gi�m mục Phạm Ngọc Chi, phụ tr�ch người di cư c�ng với Đức �ng Harnett, phụ tr�ch cơ quan x� hội Thi�n Ch�a gi�o Hoa Kỳ gh� thăm Bi�n H�a. Mảnh đất ấy gần một con s�ng rộng v� nằm cạnh một rừng tre vốn xưa l� v�ng đất của Việt Minh. Diện t�ch rộng đến c� thể chứa được 25 ng�n gia đ�nh, nghĩa l� khoảng tr�n dưới 100.000 d�n tị nạn.

Sự tụ tập đ�ng đảo d�n di cư bắt đầu chỉ l� như vậy. D� kh�ng thuận lợi cho việc trồng trọt, nhưng n� c� thuận lợi kh�c như gần trung t�m S�i G�n, con c�i c� chỗ ăn học đ�ng ho�ng, thanh ni�n c� thể kiếm c�ng ăn việc l�m ở S�ig�n hoặc ngay tại Bi�n H�a, v� c� căn cứ qu�n đo�n III ở đ�. Sau n�y lại c� th�m căn cứ Long B�nh của Mỹ.

An ninh rất l� tốt m� người ta b�n t�n đến một �v�ng đai chiến lược� của c�c trại định cư như Hố Nai, Dốc Mơ, Gia Kiệm. Dốc Mơ l� nơi tập trung rất nhiều d�n cư Ph�t Diệm, c�ch S�iG�n 40 dặm m� chỗ n�o cũng l� rừng tre mọc khắp nơi. Tre sẵn đ� để người di cư l�m nh�. Cứ mỗi ng�y c� th�m 100 căn nh� mới được dựng l�n. V� chỉ trong hai th�ng th�i, đ� c� một trường tiểu học v� một ng�i chợ mọc l�n.

Chỉ sau hai tuần lễ đ� c� người được v�o ở trong những căn nh� mới cất xong v� cứ như thế, hằng 2, 3 ng�n người chờ đến lượt m�nh c� nh� ở.

Ai cũng đến lượt v� ai cũng sẽ c� một chỗ cư tr� chờ đ�n một cuộc đời mới m� khi bước l�n tầu h� mồm c� thể họ đ� kh�ng mường tượng ra được.

Cứ như một ph�p lạ Ai Cập, chỉ thiếu một �ng Moi Sen cầm gậy chỉ huy l�n đường. C� thể c� một �ng Moi Sen, nhưng người đời đ� mau ch�ng qu�n l�ng �ng. Cho d� c� thiếu một �ng Moi Sen đi nữa, nhưng lại c� nhiều những �ng Tr�m, �ng Quản, �ng Ch�nh Trương, �ng L� nay đứng ra lo việc l�ng xứ.

Cứ như thế m� lớn l�n. Cả một �l�n s�ng di cư� chạy cộng sản lớn l�n c�ng với đất nước miền Nam. Miền đất hứa, rộng lượng v� khoan dung.

Tương lai như mời mọc chờ đ�n. T�i nghĩ rằng, nay những người di cư đ�, c� thể c� người đ� kh�ng c�n nữa, c� người đ� phải chống gậy, ngồi nghĩ lại đời m�nh... th� đấy l� thời đẹp nhất đời.

T�i viết b�i n�y cho họ v� cho t�i.

Đi đến đ�u, d� l� ở v�ng đất mới n�y, d� chưa được ổn định, ch�n ướt ch�n r�o, d� chưa lo kịp vấn đề cơm �o, họ đ� nghĩ ngay đến việc phải c� trường học cho con em họ.

Lo cho tương lai trước đ� rồi mọi việc t�nh sau.Thật đ�ng qu�.

M� phải l� một trường học đ�ng ho�ng, khang trang v� x�y cất vững ch�i. Cơ quan FOA đ� gửi sang những m�y l�m gạch để ng�y đ�m d�n di cư sản xuất lấy gạch x�y trường học. Cho n�n, kh�ng lạ g� v� kh�ng ở đ�u, ở bất cứ tỉnh n�o m� việc học Trung học ở c�c lớp thi t� t�i 1 v� 2 nhiều như ở Bi�n H�a v� v�ng Hố Nai, Gia Kiệm, Dốc Mơ. Chỉ ri�ng trường tư thục Khiết T�m của linh mục Yến c� đến 8 lớp đệ nhất m� phần kh�ng nhỏ học sinh l� con c�i c�c gia đ�nh t�a ra từ c�c trại định cư. C�c trường tư nhỏ kh�c cũng c� một v�i lớp đệ nhất như thế.

Về những th�nh t�ch đ�ng kể về mở mang trường học ở những năm đầu chế độ đệ nhất c�ng h�a. Xin đưa ra một v�i con số ti�u biểu.

- Về tiểu học: Năm 1954, to�n quốc chỉ c� 1598 trường với 7000 lớp học. Năm1959-1960, ta c� 4418 trường với 29.000 lớp học v� 1.001.757 học sinh. Như vậy trong khoảng 6 năm, ta x�y cất th�m 2820 trường với 13.100 lớp học.

- Về trung học: Năm 1954, trong to�n c�c tỉnh ph�a Nam, ta chỉ c� 29 trường trung học với 20.999 học sinh. Đến năm 1960, đ� c� 69 trường với 62.130 học sinh.{ tr�ch Hồ Đắc Hu�n, 6 năm hoạt động của ch�nh phủ, từ 651-655}

- C� thể n�i đến một sự � b�ng nổ� về gi�o dục với 2379 gi�o sư Trung Học v� hơn 20 chục ng�n gi�o vi�n tiểu học. Sau đ� mười mấy năm d�i, ch�ng ta kh�ng c�n thấy những điều như thế nữa.

Phần t�i, nghĩ đến điều n�y, nghĩ đến h�ng h�ng lớp lớp thanh ni�n trẻ, h�ng vạn người, kh�ng hơn thế nữa đ� đi qua đời t�i m� t�i đ� mời mọc họ v�o ng�i trường của Socrate. V� s�ng nay, vừa thức dậy, t�i nhận được một thư nhỏ từ một người th�n thương nhất trong đ�m họ nhắc lại một đoạn trong b�i 20 năm tuổi trẻ miền Nam của t�i. T�i đ� viết như thế n�y: �T�i đ� kh�ng biết bao lần qu�n lối về bởi chiếc �o d�i con g�i NhaTrang, Huế, Bi�n H�a, S�i G�n để rồi h�m sau v�o lớp nh�n em ngại ngần�.

Sau trường học, sau chợ, một chẩn y viện l� đến nh� thờ. Ba c�i nền đ� l�m n�n c�i khung h�nh người tị nạn Thi�n Ch�a gi�o. Trường học giải quyết vấn đề kiến thức, chợ cho nhu cầu giao thương, bu�n b�n v� nh� thờ cho nhu cầu t�m linh.

Chỉ c�n thiếu một điều: Nghĩa địa cho người chết. Nhưng đ� hẳn l� thể n�o cũng phải c�.

Trường hợp trại di cư ở Củ Chi

Nhưng c� một v�i trại đinh cư như c�c trại ở Củ Chi m� con số người di cư l�c đầu l�n đến 6, 7 ng�n người. Trại n�y do người Ph�p đỡ đầu, được hưởng nhiều quyền lợi từ hai ph�a, từ ch�nh quyền đến người Ph�p gi�p ủi đất, dựng nền nh�, đ�o giếng, x�y dựng trường học, nh� thương, nh� thờ do tiền quy�n được của nhật b�o Le Figaro ở b�n Paris t�i trợ. Từng d�y nh� nền đắp cao, tươm tất, ngay h�ng thẳng lối, chia ra khu một, khu hai, khu ba, khu bốn v� khu năm. Những trại thiếu cầy trồng, thiếu c�y tr�i, thiếu vườn tược như v�ng đất hoang dại. Cỏ chỉ mọc lởm chởm v� nền đất cứng như xi măng với một mầu trắng x�a. Nh� thờ được x�y cất bằng gạch đ�u ra đấy. M�i lợp t�n. Trường học c� đến cả c�c lớp bậc trung học m� từ trước đến giờ d�n địa phương kh�ng hề c�. Con c�i c�c gia đ�nh địa phương muốn đi học kh�ng c�n c�ch n�o kh�c ngo�i đạp xe đến trại định cư ghi t�n học. Chắc kh�ng khỏi c� nỗi bất b�nh. Nhưng n�o phải lỗi của ch�nh quyền. T�nh thế n� tạo ra như thế.

Vậy m� sau n�y trại mỗi ng�y mỗi �t người đi, v� nhiều người đi t�m chỗ lập nghiệp kh�c. V� l� v�ng đất ph�n, nước đục lờ nhờ. Đ�o giếng độ nửa m�t s�u l� đụng đất đỏ với đ� đỏ. Ai đ� chọn v�ng đất n�y đ� kh�ng nghĩ tới điều đ�. D�n di cư chỉ c� thể trồng khoai m�, hay củ sắn v� trồng m�a. Người ta kh�ng thể chỉ ăn khoai m� m� sống được

Đ�nh bỏ m� đi chỗ kh�c l�m.

Củ Chi chỉ l� một trường hợp. Bởi v� sau n�y c� một số trại định cư đ� bị giải t�n v� đưa người di cư đi nơi kh�c. Đ� l� c�c trại Vĩnh Ph�t, Tr� Cổ, Xu�n Ninh, Cầu Vang, G� Chai, Rạch Rẽ, Lương H�a Trung, Lương H�a Thượng, Vĩnh Ph�t, Du Sinh, Cầu Đất v.v..

Trường hợp trại di cư B�nh Giả

Trại B�nh Giả l� do người di cư Thi�n Ch�a gi�o địa phận Vinh m� tổng số hiện nay l� tr�n 10.000 người di cư v�o Nam đến đ� lập nghiệp. Miền đất Đ�ng Nam bộ đ� gắn liền với số phận của hơn 10 ng�n gi�o d�n Nghệ Tĩnh từ khắp nơi đổ về. N� c� tất cả c�c yếu tố để trở th�nh một trại kiểu mẫu l� tưởng về tổ chức, về nếp sống đạo, về tinh thần đo�n kết, đ�m bọc, về tổ chức gi�o xứ với đầy đủ c�c hội đo�n, c�c ban ng�nh, được sắp đặt, bầu cử quy m� v� chặt chẽ.

Cả một truyền thống sống đạo hăng say v� nhiệt th�nh đem theo. Người d�n c� đạo v�ng Thanh Nghệ Tĩnh theo đạo l� theo lấy được, sống trọn vẹn. Thời hạn 300 ng�y sắp hết m� d�n ch�ng trong v�ng bị cộng sản che đậy vẫn kh�ng hay biết g�. Đến khi biết được th� dấy l�n phong tr�o đ�i di cư v�o Nam, rồi cộng sản phải nhượng bộ. Thế l� đồng b�o gồng g�nh, thu� xe cộ để vượt qua cầu Bến Hải, vĩ tuyến 17 v�o Nam.

Sống trong bầu kh� đạo hạnh ấy th� kh�ng ở đ�u hơn được.

Nếp nh�, nếp đạo vẫn y như cũ.

Nhưng mặc dầu n� tồn tại cho đến 1975 v� sau n�y. Đ� hẳn, người d�n trong gi�o xứ phải sống chật vật lắm m� chỉ v� y�u qu� nhau c�ng một cội nguồn m� nhiều người cứ nấn n� ở lại.

Việc chọn lựa địa điểm định cư n�y gồm những nh�n vật nổi tiếng như Ph� Tổng Ủy trưởng, �ng Mai Văn H�m, ban đại diện di cư Vinh: cha Khai, cha Đ�ng, cha Kiệu, ban đại diện gi�o d�n như: qu� �ng Đinh Thế Lựu, Nguyễn B�u, Nguyễn Xu�n Hiền, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Trọng Thanh v� Ho�ng C�ng Phu.

C�c đại diện d�n ch�ng đ� đi thăm Ban M� Thuột v� một số nơi, nhưng kh�ng ưng chỗ n�o cả. Nay th� quyết định chọn B�nh Giả.

Trong khi đ�, những đồng b�o Thanh Nghệ Tĩnh may mắn hơn đ� chọn Ban M� Thuột, v� đ� l� nơi đắc địa. Kh� hậu v� đất đai cho c�y trồng th� kh�ng ở đ�u tốt hơn được.

Khi chọn B�nh Giả th� cũng nhờ c�c chuy�n vi�n về thử mẫu đất, chuy�n vi�n về đo đạc, lập họa đồ cẩn thận lắm.

Nhưng B�nh Giả vốn l� v�ng đất dữ, hoang d�, kh� hậu khắc nghiệt sinh ra lắm bệnh thời kh� như thương h�n, sốt r�t, kiết lỵ, tử ph�c trung {con chết trong bụng mẹ}. Dĩ nhi�n, bấy giờ người ta biết rằng những bệnh như thế chưa chắc đ� do kh� hậu m� sinh ra. V� v� vậy, nhiều người đ� dời đi nơi kh�c v� trại n�o cũng c� người bỏ đi. Nhất l� sau 1963, B�nh Giả phải đối đầu trực diện với cộng sản, nhiều gia đ�nh c� điều kiện một lần nữa bỏ ra đi�

B�nh Giả l� một tấm gương s�ng của người di cư từ Bắc v�o Nam. Nhưng cũng l� nơi m� số phận đ� d�nh cho qu� nhiều cay nghiệt. {Tr�ch B�nh Giả, Qu� Hai của t�c giả Đ�nh Quang}

Trại định cư ti�u biểu: C�i Sắn

C�i Sắn hội đủ c�c điều kiện về đất đai ph� nhi�u, l� tưởng của một trại định cư kiểu mẫu v� tr� ph�.Thủ tướng Ng� Đ�nh Diệm gọi v�ng đất n�y l� để �d�nh cho con người, để nối liền Long Xuy�n với Rạch Gi� v� qua Rạch Gi�, mảnh đất đem lại y�n h�n v� trật tự cho v�ng n�y�.

C�n đối với người Mỹ th� như nhận x�t sau đ�y trong Passing the Torch: �C�i Sắn was hailed by the US as a symbol of South Viet Nam�s determination to shelter people who linked their future with that of the free government�. {Tr�ch Passing the Torch, trang 141} C�i Sắn được ch�nh quyền Mỹ ch�o đ�n như biểu tượng về l�ng quyết t�m của miền Nam Việt Nam để che chở những ai đặt tương lai của họ v�o tương lai của một ch�nh quyền tự do�.

Nha định cư đ� đưa tất cả 42.145 đồng b�o tới định cư ở C�i Sắn, gồm 15 trại định cư v� 8325 căn nh�.

Giải đất h�nh chữ nhật, rộng đến 270.000 ng�n mẫu t�y, chiều d�i k�nh C�i Sắn l� 25 dặm, chiều ngang 16 dặm, được tưới ti�u bằng con k�nh Rạch Sỏi, chạy dọc theo trại v� đổ ra d�ng s�ng Bassac. K�nh đ� nay được gọi l� k�nh C�i Sắn, một trong những v�ng đất l� tưởng nhất cho việc định cư. Ph�a Bắc c� 14 con k�nh đ�o, ph�a Nam c� 3 k�nh. Th�m v�o đ� l� 13 k�nh nhỏ với chiều d�i tổng cộng l� 159 c�y số. Những con k�nh n�y, bề ngang rộng 6 m�t v� s�u 4 m�t, chiều s�u ở giữa k�nh v� bờ k�nh th� s�u 1 m�t 50. B�n mỗi bờ k�nh, s�u v�o 20 m�t l� những căn nh� ở của d�n ch�ng. Đất đ�o ở c�c con k�nh th� d�ng để đắp nền nh�. Việc đ�o k�nh đều l�m bằng tay m� trung b�nh một người đ�o được khoảng 7m�t khối/một ng�y.

C�c k�nh được gọi l� k�nh 1, k�nh 2, k�nh 3, k�nh 4, k�nh 5 rồi k�nh T�n Hiệp v� sau đ� tiếp theo l� c�c k�nh A, B, C, D, E, F, G, v� H. C�ng chung tất cả c�c k�nh gồm 8.086 l� đất. Mỗi l� đất d�nh cho một gia đ�nh l� 3 mẫu t�y vừa l� nh� ở v� đất để trồng trọt. Mỗi l� đất rộng 30 m�t t�y chiều ngang v� 1000 m�t chiều d�i.

Nhưng để đất c� thể trồng trọt được, cơ quan USOM đ� d�ng 110 m�y ủi đất để c�o sới đất, sau đ� d�ng m�y cầy san đất. T�nh chung l� 1.800.000 m�t đất đ� được ủi v� c�o xới.

Ch�nh quyền c� cấp ph�t cho c�c gia đ�nh tr�u để cầy ruộng. Tr�u mua từ Th�i Lan về. Đ� c� 2148 con tr�u đ� được cấp ph�t cho c�c trại di cư ở Nam Phần v� 40 con ở Trung Phần.

Ri�ng ở C�i Sắn, cứ 4, 5 gia đ�nh chung nhau một con tr�u để cầy ruộng. Sau n�y, nhiều người c� tiền th� c� thể mỗi nh� c� một con tr�u để lo việc cầy bừa ruộng.

Tr�n to�n thể c�c trại di cư, ch�nh phủ đ� gi�p đ�o được 5405 c�i giếng v� ph�n phối khoảng 400 tấn ph�n b�n. Đồng thời ph�n phối khoảng 60 ng�n cuốc xẻng. Ch�nh phủ cũng cho n�ng d�n đi định cư vay một số tiền l� 118.217.200 triệu đồng.

Hầu hết diện t�ch 270.000 mẫu t�y d�nh cho người di cư v� một phần d�nh cho người d�n địa phương chưa c� nh� cửa. Những cư d�n địa phương, khoảng 20.000 ng�n người th� được ở khu vực k�nh T�n Hiệp vốn đ� c� sẵn từ trước.

Ch�nh phủ Hoa Kỳ c�n cung cấp cho d�n định cư, l�c đầu l� 50.000 người, dự tr� th�m 50.000 nữa, một số tiền l� 400 triệu đồng c�ng với tất cả c�c dụng cụ n�ng nghiệp m� số tiền t�nh ra khoảng 1 triệu Mỹ kim.

M�a gặt đầu ti�n ở C�i Sắn đ� thu về được 4000 tấn gạo m� phần lớn từ m�a thu hoạch �l�a xả, hay floating rice�.

C�i Sắn l� một ti�u biểu cho sự th�nh c�ng của người di cư tị nạn cộng sản.

Ghi lại một v�i chứng từ của những người đ� di cư v�o miền Nam

Kiều Chinh, th�ng 8, 2004.

�L� con �t trong ba anh chị em, t�i được bố thương nhất. Suốt thời ni�n thiếu, t�i chi biết c� bố. Bố t�i quyết định v�o Nam. Nhưng đ�m trước ng�y ra đi, anh t�i bỏ nh� trốn ra khu theo phong tr�o thanh ni�n cứu quốc. Anh L�n l� con trai duy nhất của bố, năm đ� mới 20 tuổi. S�ng h�m sau, chỉ c�n hai bố con ra phi trường Bạch Mai, H� Nội. H�ng ng�n người gi� trẻ lớn b� nằm ngồi la liệt dưới nắng ch�y, chờ đợi đển được l�n m�y bay di cư v�o Nam. M�i tới cuối ng�y mới tới lượt bố con t�i. Bố đẩy t�i l�n m�y bay rồi bất ngờ n�i: con v�o Nam trước, bố ở lại t�m anh L�n rồi sẽ v�o sau. T�i la kh�c cố nh�o ra với bố, nhưng bị đ�m đ�ng x� lấn đẩy lui. Cửa m�y bay đ�ng xập xuống. Đ� l� lần cuối, t�i được nh�n thấy bố. Lần đầu xa bố, lần đầu xa nh�, lần đầu đi m�y bay. T�i ngồi co r�m tr�n s�n m�y bay vận tải nh� binh Ph�p, suốt chuyến bay n�n oẹ kh�c sướt mướt giữa đ�m người chen ch�c ngột ngạt...T�i chờ bố từng giờ. Hy vọng mỏng dần..T�i đếm từng ng�y cho tới buổi ph�t thanh cuối c�ng của đ�i Ph�p � loan tin thời hạn 300 ng�y đ� hết...T�i �a kh�c. Bức m�n tre đ� xập xuống, chia đ�i đất nước ngăn c�ch bố con t�i. Năm mươi năm sau cuộc di cư đ� qua. Bố t�i đ� chết. Anh t�i đ� chết. Nhiều người di cư thời năm mươi năm trước đ� ra đi vĩnh viễn.Thế hệ t�i cũng sắp ra đi. Xin thắp một n�n nhang cho những người qu� cố. {Tr�ch 50 năm Bắc Kỳ di cư 1954-2004, trang 82-83}

Nguyễn Duy Ch�nh

�Cho đến giờ ph�t n�y t�i vẫn kh�ng sao hiểu được tại sao gia đ�nh t�i lại di cư

v�o miền Nam. M� n�o c� phải ra đi một c�ch thoải m�i, dễ d�ng g�, trải qua ch�n chết, một sống, ba bốn đợt mới dắt d�u nhau xuống Hải Ph�ng� h�m đ�, cha t�i chở hai anh em tr�n xe đạp từ l�ng l�n Thạch Thất n�i dối l� đưa ch�ng t�i sang l�ng Nủa ăn giỗ. Mẹ t�i v� đứa em �t phải ở lại để cho người ta tin rằng ch�ng t�i kh�ng c� �m mưu trốn đi. L�n Sơn T�y, ch�ng t�i l�n xe về H� Nội, c� ch� t�i chờ sẵn, đợi những đợt sau ra được để thu xếp cho gia đ�nh xuống Hải Dương. Đầu năm 1955, một �t ng�y trước khi thời hạn di cư chấm dứt th� mẹ t�i �m đứa em trai đi tho�t. Gia đ�nh t�i phải đi l�m nhiều đợt n�n mới l�u như thế.

Ch�ng t�i lại bồng bế nhau xuống tầu h� mồm đưa ra tầu lớn đậu xa xa ngo�i khơi. Chiếc tầu đ� l� của nh� binh Ph�p đi từ bến Hải Ph�ng đến bến S�i G�n mất cả thảy 3 ng�y, hai đ�m, sau đ� c� xe cam nh�ng chở v�o trại di cư Ph� Thọ cạnh trường đua, xế trường B�ch Khoa ng�y nay�

Quả thực những người như gia đ�nh t�i kh�ng đủ tr� tuệ v� kiến thức để bảo rằng ra đi nhằm mục đ�ch t�m tư do, hay chọn lựa một ch�nh nghĩa theo lằn ranh Quốc Cộng. Ch�ng t�i quyết định ho�n to�n do bản năng, theo linh t�nh như những con th� đ�nh hơi thấy hiểm nguy, đằng trước l� sự sống, đằng sau l� sự chết. H�nh ảnh đ� t�i lại thấy tr�n khu�n mặt những người d�n hoảng hốt di tản năm 1975. {Tr�ch 50 năm Bắc Kỳ di cư, trang 69-70}

Đời tỵ nạn của N.N.T

Cha t�i bị Việt Minh giết. V�ng, bị Việt Minh giết. Anh t�i, v� l� người ph�ng vệ Đức cha Phạm Ngọc Chi n�n t�nh mạng lu�n bị đe dọa. Thời gian đ�nh chiến, Việt Minh c�ng khai hoạt động. Ch�ng l�ng bắt người quốc gia g�n cho tội theo T�y theo Ph�p hay theo Ki t� gi�o. Ch�ng gọi những th�nh phần n�y l� phản động. C� những lần ch�ng đem theo gi�o m�c, s�ng ống, gậy gộc, xi�n nhọn, đi từng nh� l�ng bắt, ch�ng lục lạo từ nh� tr�n nh� dưới, bụi tre, đống rơm để t�m kiếm. V�o một buổi chiều, đại gia đ�nh t�i gồm 9 người chuẩn bị rời nh�. Từ nh� đến địa điểm của thuyền chờ đợi c�ch xa chừng bốn c�y số. Kh�ng ai n�i với ai, cứ đi theo người đi trước m�nh.. Thuyền được rời bến ngay sau đ�. Chừng hơn 30 thuyền l�nh đ�nh tr�n s�ng Hồng. Người thuyền trưởng cho biết đọan đuờng nguy hiểm đ� qua. Nghe thế, mọi nguời tr�n thuyền đều mừng rỡ. Xa xa, c� nhiều �nh s�ng như thi�n đ�ng chờ đ�n ngươ�i tỵ nạn ch�ng t�i. C�ng chạy tới th� �nh s�ng c�ng tỏ hiện. Nhiều tầu chiến, nhiều tầu h� mồm, �nh s�ng tỏa ra như một th�nh phố trước mặt. Đối với t�i, đ� l� một thi�n đường� {Tr�ch Đời Tỵ nạn, trong 50 năm Bắc Kỳ di cư, trang 64}

Ghi lại một v�i chứng từ đối với những người c�n ở lại miền Bắc

Phải xin th� thực với l�ng m�nh rằng khi viết về cuộc di cư 1954-1955, t�i chỉ nghĩ đến những kẻ ra đi, đến những người di cư đ� rời bỏ miền Bắc v�o miền Nam. Nghĩ đến t�m trạng của họ, đến nỗi lo �u khốn khổ cũng như gương can đảm v� l�ng quyết t�m của họ.

C� nghĩa l� coi vấn đề di cư chỉ trực tiếp li�n hệ đến kẻ ra đi m� kh�ng li�n quan g� đến kẻ ở lại.

S�ch vở viết về cuộc di cư cũng chỉ viết về kẻ đ� ra đi. Kh�ng một ai nghĩ đến kẻ ở lại nghĩ g�, sống ra sao, c� hệ lụy g�?

Đấy l� một thiếu s�t cần được bổ khuyết. Nhưng mặt kh�c, người di cư bỏ miền Bắc ra đi kh�ng thể nghĩ hay viết thay cho người ở lại. V� thế, người viết xin ghi lại một v�i t�m t�nh của một v�i người bạn đ� ở lại miền Bắc sau 1954.

Chứng từ thứ nhất:

� Sau thời hạn 300 ng�y, gia đ�nh t�i đ� quyết định ở lại H� Nội. Đ�ng ra l� gia đ�nh t�i c� người ở lại, c� người ra đi. Phần kh�ng nhỏ đ� di cư. Chẳng hạn, �ng anh t�i l� thiếu u�, sĩ quan, c�ng kho� 4, Thủ Đức với �ng Thiệu n�n đ� theo qu�n đội đi v�o miền Nam. Sau n�y l�n Trung t� v� hiện nay đang sinh sống ở Hoa Kỳ. Trong gia đ�nh c� kẻ đi người ở n�n đưa đến cảnh chia l�a Nam Bắc trong mấy chục năm trời.

Đ� cũng l� bất hạnh của nhiều gia đ�nh.

Mẹ t�i hồi đ� 54 tuổi, Bố t�i 56, thấy m�nh đ� gi�. V� thế quyết định ở lại. Quyết định ở lại của gia đ�nh t�i kh�ng phải v� l� do ch�nh trị g� cả, chỉ l� l� do gia đ�nh.

�ng bố t�i th� nghĩ rằng, gia đ�nh m�nh l� d�n lao động, chắc ở lại cũng kh�ng sao, họ để y�n, kh�ng l�m g� n�n ở lại.

Phần c� nh�n t�i th� t�i cũng muốn đi v�o miền Nam một chuyến, muốn đi để thay đổi v� t� m� muốn biết miền Nam như thế n�o. T�i c� người bạn l� anh Nguyễn Ngọc Bội, anh v� gia đ�nh quyết định đi v�o Nam v� c� rủ t�i đi theo. Nhưng t�i đ� quyết định ở lại theo gia đ�nh. Mặc dầu t�i c� đủ điều kiện để đi. L�c đ� t�i 15 tuổi rưỡi.

Mặc dầu kh�ng đi v�o Nam, nhưng như mọi người l�c bấy giờ, ch�ng t�i rất hoang mang. Trăn trở gữa đi hay ở. Mỗi gia đ�nh lại mỗi trường hợp. Người quyết định ra đi th� lo b�n tống, b�n t�ng thứ g� c� thể b�n được. Chợ trời mọc ra ở nhiều nơi, kẻ bu�n, người b�n.

Ri�ng trường hợp t�i c�n m� mấy �ng Bộ đội thấy họ l� tưởng qu�, mời về nh� đ�i đằng cơm nước, l�m tội b� cụ phải hầu hạ cơm nước. Nhưng đần đần th� bộ mặt cộng sản của họ cũng đ� lộ ra.

C�c �ng bắt đầu đặt loa ph�ng thanh ở mỗi g�c phố. Đ� l� nỗi phiền v� nỗi bực m�nh cho ch�ng t�i. Mỗi s�ng c�c loa ph�ng thanh đ� cứ r�t v�o tai, bắt phải nghe. Đ� l� lối tuy�n truyền của họ, kh�ng nghe cũng phải nghe.

Bắt đầu mệt rồi, c�ng an nay c� thể x�ng v�o nh� kh�m x�t bất cứ l�c n�o. Nhất l� sau giai đọạn Tập Trung cải tạo v� Hợp t�c h�a với chế độ tem phiếu. Họ bắt đầu xiết chặt rồi. Người d�n cảm thấy m�nh bị kẹt, bị sa v�o c�i lưới thi�n la địa v�ng. Nhưng trễ qu� rồi. Muốn trốn đi, nhưng kh�ng được nữa rồi.

Nghĩ tới th�n phận m�nh v� số phận của những người di cư, t�i thấy người di cư l� những người may mắn qu�. V� ch�ng t�i th� kh�ng được c�i may mắn như họ.T�i ước g� được rơi v�o số phận như họ. Tự nhi�n l� c� sự so s�nh giữa họ v� t�i. So s�nh để thấy họ c� cơ may m� m�nh kh�ng c� được. Từ đ�, kh�ng khỏi rơi v�o t�m trạng tiếc nuối. Cũng chẳng phải chỉ c� m�nh t�i c� t�m trạng đ�, nhất l� �ng b� cụ t�i. �ng cụ t�i đau khổ, v� đầu bứt tai v� đ� kh�ng chịu di cư v�o miền Nam.Trong bữa cơm, kh�ng ai được n�i xa gần đến quyết định sai lầm đ� ở lại, đến truyện xưa. Một quyết định l�m �ng �n hận cả đời, nhất l� giết hại cả cuộc đời tuổi trẻ của t�i.

Chẳng phải chỉ c� gia đ�nh t�i hoặc �ng cụ t�i nuối tiếc.T�i nghĩ bạn b� t�i hoặc người d�n H� Nội n�i chung, họ cũng c� t�m trạng như ch�ng t�i, nhưng kh�ng tiện n�i ra. Mọi người đều v� c�ng đau khổ, nhưng biết tr�ch ai b�y giờ. Người ta so s�nh v� tiếc c�i thời t�y như một thi�n đường. Nghĩ tới đời sống thoải m�i, no đủ, mặc d� c� l�m bồi cho T�y cũng sướng hơn.

Trong khi đ�, miền Nam th� xa vời như một thế giới chỉ c� trong tr� tưởng ttượng. B�o ch� H� Nội hay đ�i chỉ đưa tin n�i cầu Thị Ngh� bị xập, chết người v� số. Gi�o ph�i đ�nh nhau với qu�n ch�nh phủ của �ng Ng� Đ�nh Diệm. T�nh h�nh trong đ� rối loạn. Người di cư bị phỉnh gạt, v�o đ� phải sống khốn khổ. Thanh ni�n th� bị đưa đi đến c�c đồn điền cao su lao động, bị b�c lột.

Nhưng trước t�nh h�nh mỗi ng�y mỗi bị b�p nghẹt, đời sống kh� khăn. Nhiều người b�n t�nh đến chuyện chốn v�o miền Nam? Nhưng kh�ng dễ g� trốn được. N�i hở ra một t� l� bị bắt liền.

Chẳng may, năm 1961, t�i bị đi t�. Trong nh� t�, t�i thấy người ta bị bắt đ�ng lắm, kh�ng tưởng tượng nổi l� c� cả ng�n người, nhất l� giới thanh ni�n bị bắt v� muốn trốn v�o miền Nam. Chỉ cần b�n bạc cũng đủ để v�o t� v� bị gh�p v�o tội: trốn theo địch.

Nhẹ nhất cũng bị 5 năm t�. Nặng c� thể tử h�nh.

Như trường hợp �ng Trần Văn Tửu, �ng cướp thuyền để trốn v�o miền Nam, n�n �ng bị l�i ra xử bắn. V� đ� l� trường hợp m� v�o S�i G�n n�n c� c�u: S�i G�n ơi, ta chết v� người.

Nhiều l�c ngồi trong t�, t�i nghĩ th� c� bị chặt một ta, bị t�n tật m� đi được cũng đi. Ch�n qu� rồi. Cho n�n, d� c� bị t�n tật vẫn c�n l� một may mắn hơn l� phải ở lại với cộng sản.

Viết ra những điều n�y, t�i mong mỏi đồng b�o m�nh hiểu rằng, d� may mắn di cư v�o được miền Nam hay d� phải ở lại miền Bắc th� t�m trạng của cả hai miền cũng kh�ng kh�c g� nhau. Ai cũng ch�n gh�t cộng sản. Ai đi được th� mừng cho họ. Ai kh�ng đi được th� buồn cho họ. Hơn ph�n nửa cuộc đời t�i đ� phải sống dưới chế độ ấy, nay c�n lại phần cuối đời, t�i mong mỏi Việt Nam m�nh tho�t khỏi cảnh bạo t�n cộng sản để cho d�n ch�ng hai miền hưởng được tư do, d�n chủ. Đời m�nh đ� kh�ng đạt được. Hy vọng thế hệ sau, thế hệ con ch�u m�nh c� cơ hội hưởng cuộc đời tự do hạnh ph�c.

Chứng từ thứ hai:

Cuộc Di Cư 54-55 đ� ghi dấu ấn trong lịch sử VN kh�ng thể phai nho�.

N� khẳng định ranh giới giữa cộng sản VN với những người Việt quốc gia, để h�nh th�nh một nền đệ nhất cộng ho� non trẻ d�n chủ, tự do, nh�n �i, nhưng cũng c�n đầy rẫy nhưng gian lao, hệ lụy ở phi� Nam. C�n ở miền Bắc t�i ở, nh� cầm quyền cộng sản đ� tự x� bức m�n chi�u b�i d�n tộc, lột trần bản chất độc t�i, kh�t m�u, chuy�n ch�nh v� sản theo cộng sản T�u. Họ ph�t huy tối đa cao tr�o cải c�ch ruộng đất đẫm m�u, t�n �c, bất nh�n. Đ� ph� vỡ kiến tr�c x� hội ng�n năm từ văn ho�, t�n gi�o, t�n ti trật tự khắp n�ng th�n đến thị th�nh.

Cuộc di cư v�o Nam hồi 54-55 của những người miến Bắc l� một sự lưạ chon đ�ng đắn v� dũng cảm. Họ đ� đứt ruột rời bỏ qu� hương, nơi tổ ti�n họ đ� bao đời sinh sống. Nơi từng nắm đất, ngọn cỏ, bụi c�y cũng chứa đầy m�u, nước mắt, mồ h�i của những thế hệ �ng cha. Họ ra đi như một khẳng định dứt kho�t v� quyết liệt. Kh�ng thể sống chung với cộng sản. Dẫu trước mắt, c� thể c�n đầy rẫy kh� khăn, chập chững bước đầu nơi đất kh�ch, lập qu� hương mới. Nhưng nơi đ�, họ được c� tự do, hạnh ph�c v� nhất l� nh�n th�n họ được t�n trọng.

Người đi đ� thế. Những th�n nh�n c�n ở lại chịu khổ ải bội phần. Họ bỗng dưng th�nh những c�ng d�n loại hai. Rất nhiều người bị nh� cầm quyền k�o ra đấu tố, t� đ�y chẳng k�m g� những th�nh phần cường h�o đ�ạ chủ. Tuy họ kh�ng gi�u, cũng kh�ng c� chức tước g� trong th�n x�. Nhưng họ bị tội l� c� th�n nh�n ruột thịt di cư v�o Nam theo giặc.

Những gia đ�nh c� th�n nh�n di cư v�o Nam thường kh�ng được v�o đảng� Kh�ng được n�ng đỡ, thăng tiến trong c�ng t�c. Nhất l� sau khi c� tin tức về những vụ bắt gi�n điệp, biệt k�ch từ trong Nam gửi ra. Th� những gia đ�nh c� th�n ruột thịt di cư như ngồi tr�n đống lửa. V� l�c n�o họ cũng bị theo d�i nghi ngờ với những tin đồn c� c�nh.

Họ sống trong nơm nớp sợ h�i, bất an v� nghi kỵ... kh�ng k�m chi những th�nh phần địa chủ, cường h�o.

Đọc b�i Di Cư anh viết, t�i thấy người đi đ� vậy m� người ở lại cũng l�nh bao nhi�u hệ lụy. Những hệ lụy dai dẳng suốt mấy chục năm k�o theo bao những cảnh đời c�ng khổ. M� chẳng giấy b�t n�o viết hết.

Kh�ng biết những người ra đi c� hiểu cho người ở lại kh�ng?

V� như vậy b�i Di Cư kh�ng đề cập đến hệ lụy của người ở lại l� chưa đầy đủ. Phải kh�ng anh?

Nh�n đ�y t�i cũng ch�p lại b�i thơ về người con g�i c� chồng theo giặc v�o Nam (B�i thơ kh� được phổ biến, ng�n ngợi, h�, v�). Thời đ� rất nhiều người thuộc:

C� L�I �

Khoan khoan c� l�i đ� ơi,

C� c�n rộng chỗ cho t�i sang nhờ.

Kh�ch đ�ng, thuyền đ� rời bờ,

Nể l�ng c� g�i quay đ�, t�i sang.

Nắng thu như dải luạ v�ng,

Tr�n s�ng Tam Bạc nhịp nh�ng chảy xu�i.

M�i c� lu�n nở nụ cười

Tay c� thoăn thoắt đưa đ�i m�i ch�o.

Mạn thuyền tiếng s�ng �m reo,

C� d�ng nước bạc chảy theo con đ�.

Thuyền sang tới bến bao giờ,

Bỗng dưng t�i thấy ngẩn ngơ, b�ng ho�ng.

Ước g� c� chuyến đ� ngang,

D�i bằng cả một thời gian mười ng�y...

Thu qua, rồi đến xu�n nay,

T�nh cờ qua bến s�ng n�y năm xưa.

Vẫn c�n nhớ lại trong mơ,

Vẫn s�ng, vẫn bến đ�i bờ x�n xao.

Vẫn con đ� của độ n�o,

Vẫn c� g�i nhỏ, m� đ�o chưa phai.

Nhưng sao c� khẽ thở d�i,

Thẫn thờ nh�n kh�ch ngồi hai mạn thuyền.

Nụ cười tươi thắm, hồn nhi�n,

Năm xưa, chẳng thấy nở tr�n m�i hồng.

Hỏi d� mấy bạn sang s�ng,

Biết th�m c� đ� lấy chồng thu qua.

Đời đang tươi đẹp như hoa,

Chồng c� theo giặc, bỏ nh� v�o Nam.

Đ�m thu dưới anh trăng v�ng,

Dừng ch�o tr�n bến, đ� ngang đợi chờ.

Nước non ngăn c�ch đ�i bờ,

Hờn căm đế quốc bao giờ cho ngu�i...

B�i n�y viết theo thể lục b�t. Từ ngữ b�nh dị m� vần điệu nhuần nhuyễn. T�i kh�ng biết t�n t�c giả.M� thuộc l�ng từ thuở l�n mười.

V�n Hải.

Phần Kết luận

B�i viết n�y đ� đi được một đoạn đường d�i, rảo qua tất cả những đoạn đường đầy cam go v� thử th�ch của cuộc di cư năm 1954-1955. Chắc chắn c�n rất nhiều điều chưa n�i hết v� chưa n�i đủ. Kinh nghiệm khổ đau của h�ng trăm ng�n người, b�t n�o tả cho c�ng?

Bỏ ra ngo�i những uẩn kh�c, những tỵ hiềm, những truyện c� nh�n giữa người với người, ngay cả những m�nh mung vặt v�nh hay c� tổ chức cũng kh�ng t�i n�o tr�nh được trong c�c tổ chức trại tỵ nạn. Rồi khi c� nhiều va chạm giữa những kẻ mới tới v� d�n ch�ng địa phương. So s�nh c�, tỵ hiềm c�, đố kỵ c�, khinh khi c�, tr�nh n� nhau cũng c�, th� hằn nhau cũng c�. Tất cả những điều đ� đều c� thể.

Cũng bỏ ra ngo�i truyện ăn chặn tiền cứu trợ, hoặc c� những người di cư khai b�o đến hai ba lần để nhận tiền cứu trợ. Những điều như thế chắc kh�ng cần viết ra đ�y l�m g�.

Kh�ng kể biết bao trở ngại, kh� khăn để người tỵ nạn c� thể an cư lạc nghiệp. Chẳng hạn, như ở C�i Sắn, người di cư kh�ng phải chỉ tr�ng v�o ba mẫu t�y đất l� c� thể ngồi đ� rung đ�i h�t thuốc l�o. Phải xoay sở, phải chật vật l�m th�m đủ thứ để c� th�m thu nhập gia đ�nh như trồng rau, hoa mầu, lưới c�, nu�i g� vịt, heo v� trăm thứ kh�c.

V� đ� mới l� cuộc sống thực, sống đ�ch đ�ng v� đ�ng nghĩa.

T�i cũng đ� nghĩ tới những th�nh c�ng về mặt ch�nh trị trong thế đối đầu với cộng sản m� cuộc di cư n�y như c�i t�t tr�i v�o mặt người cộng sản. Số lượng người di cư khổng lồ như thế l�m thế giới kinh ngạc v� nể phục đồng thời t�c động mạnh mẽ đến thất bại tinh thần của chủ nghĩa cộng Sản.

Người di cư, những 80% d�n ngh�o đ� bỏ m� đi v� b�i học đ� cần phải nhớ.

Về ảnh hưởng của người di cư tr�n mảnh đất mới cho thấy ở th�nh thị, chỉ từ 10% đến 20% chất s�m, chất s�m miền Bắc đ� l�m n�n chuyện lớn.

Nhưng 70% d�n ngh�o m� 60% l� n�ng d�n, 10% l� d�n thuyền ch�i đều l� những d�n l�m ăn cần c�, chăm chỉ {hard-working men} với một nếp sống giản dị thu v�n, liệu cơm gắp mắm n�n ăn �t m� l�m nhiều.

Chả mấy l�c m� kh� giả v� g�p phần v�o sự thịnh vượng của mảnh đất n�y... V� về mặt x� hội, n� l� hiện tượng k�ch cầu th�c đẩy những th�nh phần kh�c trong x� hội cố gắng vươn l�n theo.

Nhưng t�i nghĩ đến, từ kinh nghiệm c� nh�n những g� t�i đ� trải qua để thấy b�u vật v� v�n của đời d�nh cho người di cư: Đ� l� từ nay, họ c� thể sống cuộc đời của họ, tự do t�n gi�o của họ, kinh nguyện của họ, b�i tụng của họ, nh� ch�a của họ, nh� thờ của họ.

Một điều xem ra tầm thường m� những người c�n ở lại b�n kia bức m�n tre kh�ng bao giờ c� được. Họ c� được những điều m� những người c�n ở lại v� ph�c kh�ng c� được.

Điều t�i muốn được b�y tỏ ở đ�y, t�i muốn n�i cho r� để thế hệ mai sau thấy rằng cha mẹ, tổ ti�n của họ đ� c� cơ may ng�n v�ng c� được cơ hội �đổi đời� từ miền đất kh� cằn phải lao lực, phải đổ mồ h�i nước mắt mới c� hạt cơm v�o mồm.

Đời sống d�n cư miền Bắc, miền Trung l� v� v�n khốn khổ. Thời của t�i, nhiều người chưa bao giờ c� cơ hội ngồi tr�n chiếc xe h�ng chạy bằng hơi nước, chưa bao giờ biết miếng b�nh m�, chưa bao giờ biết ăn một c�i kẹo t�y, chưa bao giờ biết đ�nh răng bằng b�n chải, chưa bao giờ biết xỏ ch�n v�o một đ�i d�p, chưa bao giờ biết cắt t�c, chưa bao giờ biết s� ph�ng, chưa bao giờ biết đến xe đạp. C� khi b�nh xe đạp l� b�nh đặc. Chưa bao giờ thong thả, ngồi nghe vọng cổ, chưa bao giờ biết cờ bạc...

Nhiều c�i chưa bao giờ lắm. Cả l�ng chỉ c� một trường tiểu học tr�nh độ biết đọc, biết viết. Cả tổng chưa c� trường trung học, cả huyện cũng thế, may ra ở tỉnh th� c� một trường. C�c khu vực theo Thi�n ch�a gi�o c� thể kh� hơn. Cả l�ng c� thể m� chữ, trừ v�i người. C� được v�i s�o ruộng đ� lấy l�m tự an ủi. C� dăm ba mẫu ruộng đ� n�n �ng n�n b�. Cơm trắng l� điều xa xỉ. Ngủ giường l� điều kh�ng thể xảy ra. Quần �o v� chằng v� đụp như một c�i mền r�ch.

T�i nghe kể rằng, ngay ở S�i G�n sau n�y, c� trường hợp sư b� Đ�m Hướng ở đường Phan Đ�nh Ph�ng chăm s�c trẻ mồ c�i. Người Mỹ c� ph�n ph�t cho mỗi em một tube thuốc đ�nh răng. Nhiều em tưởng ăn được, m�t ăn ngon l�nh. Sinh đau bụng. Phải gọi cấp cứu b�c sĩ Mỹ đến.

H�a ra chỉ v� những tube kem đ�nh răng, m�i thơm, hơi ngọt n�n trẻ con tưởng ăn được

Đời sống người d�n qu� c� được hai ba s�o ruộng đ� l� qu�. Nh� ở l� t�p lều tranh v�ch đất, trống trước trống sau. C�n nếu kh�ng c� nổi v�i ba s�o th� đi cấy rẽ, cấy thu�, hoặc l�m thu� l�m mướn. T�i đ� thấy những bữa ăn của thợ cấy, thợ cầy. Chỉ c� v�i quả c�. Kh� lắm c� ch�t rau muống luộc th� lấy nước rau muống chan để v� vội b�t cơm. Cả năm kh�ng biết c� mấy lần ăn được một miếng thịt. Đi ăn cỗ thường 6 người/một cỗ. Họ bảo nhau ăn v�i miếng, thường sau đ� chia nhau ăn hết m�n nấu, rồi cả m�m chia phần c�n lại l�m s�u phần lấy l� chuối g�i về cho vợ con.

V�o trong Nam, tại trại định cư C�i Sắn, mỗi người được chia đến ba mẫu ruộng. Nh� cửakhang trang. Cầy cấyth� c� tr�u thay cho người. Cấy l�a sạ l�m chơi m� ăn thật khỏi phải ch�n lấm tay b�n, quần quật từ s�ng tới tối.

V�o C�i Sắn người di cư ph�t chốc l�n l�m người. Kể từ nay, kh�ng c�n vất vả quần quật nữa.

Tại nơi đ�y, một sức sống mới đang vươn dạy theo tinh thần Tự lực c�nh sinh v� dần dần được địa phương h�a.

Tr�n tờ Nữu Ước thời b�o ra ng�y 16-2-1956 đ� viết như sau về trại định cư n�y: �Tr�n địa hạt con người, đối với những người tỵ nạn, đ�y c� nghĩa l� một đời sống sung sướng v� c� nghĩa l� hơn, v� họ sẽ kh�ng cần những sự trợ gi�p c� t�nh c�ch l�m ph�c nữa. Tr�n địa hạt kinh tế, điều n�y c� nghĩa l� trong một ng�y gần đ�y, Nam Việt sẽ c� thể xuất cảng một triệu năm trăm ng�n tấn gạo, cũng như hồi tiền chiến�.

Chưa kể đủ thứ bệnh. Chết l�c n�o kh�ng hay. C�c bệnh như to�t mắt, ghẻ lở, bệnh cứt tr�u, bệnh ti�u chảy chỉ l� bệnh ngo�i da, bệnh th�ng thường. Bệnh nặng th� đ�nh chịu.

Chưa kể l�c chết kh�ng c� miếng đất để ch�n, phải ch�n nhờ.

Cho n�n cuộc di cư 1954-1955 đối với nhiều người l� một sinh lộ giải tho�t con người ra khỏi tối tăm v� cơ cực.

Chủ đề