Bồn dự trữ nước tiếng anh là gì năm 2024

Đôi khi trong quá trình làm việc và đọc dịch các tài liệu chuyên ngành, hoặc dịch bản vẽ từ Việt sang Anh nhiều lúc sẽ bị các câu hỏi ngớ ngẩn kiểu: “Hệ thống xử lý nước thải tiếng anh là gì?” hay “Xử lý nước thải tiếng anh là gì?”

\>>>> Xem thêm cách xử lý nước thải sinh hoạt

Hệ thống xử lý nước thải tiếng anh là gì

Caption

Nếu bạn đang muốn nghiên cứu và tìm hiểu chuyên sâu về ngành môi trường thông qua các tài liệu bằng tiếng Anh thì việc học các thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành môi trường là rất cần thiết. Ngoài ra, học các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành môi trường còn giúp những người làm nghề môi trường có thể tham gia vào các công việc có yếu tố nước ngoài, từ đó tích lũy uy tín và kinh nghiệm cho bản thân, mở rộng cơ hội nghề nghiệp.

3.7 Monitoring "Programme de contrôle": Sự giám sá): Quá trình lấy mẫu, đo đạc đã được lập chương trình và sau đó được ghi lại hoặc truyền tín hiệu đi (hoặc cả hai) về những đặc tính khác nhau của nước, thường nhằm mục đích đánh giá sự phù hợp của nước với các mục đích đã định.

3.8 Proportional sampling: Lấy mẫu tỉ lệ (Kỹ thuật để lấy được mẫu từ nước đang chảy, trong đó tần số lấy mẫu (trong trường hợp lấy mẫu gián đoạn), hoặc tốc độ lấy mẫu (trong trường hợp lấy mẫu liên tục) tỷ lệ thuận với tốc độ chảy của nước được lấy mẫu).

3.9 Sample: Mẫu (Một phần đại diện một cách lý tưởng cho một vùng nước nhất định được lấy gián đoạn hoặc liên tục, nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định).

3.10 Sample stabilization: Sự ổn định mẫu (Quá trình nhằm làm giảm đến mức tối thiểu những thay đổi về đặc tính của các thông số quan tâm, bằng cách thêm các hoá chất hoặc thay đổi điều kiện vật lý, hoặc bằng cả hai cách, trong giai đoạn từ lúc lấy mẫu cho tới lúc phân tích mẫu).

3.11 Sampler: Dụng cụ lấy mẫu (Dụng cụ được sử dụng để lấy mẫu nước, gián đoạn hoặc liên tục, nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định).

3.12 Sampling: Lấy mẫu (Quá trình lấy một phần của một vùng khối nước, cố gắng lấy phần đại diện, nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định).

3.13 Sampling line: ống lấy mẫu (ống dấn nước từ đầu lấy mẫu đến nơi phân phối mẫu hoặc thiết bị phân tích).

3.14 Sampling network: Mạng lưới lấy mẫu (Một hệ thống các chỗ lấy mẫu đã định trước, được thiết kế để giám sát một hoặc nhiều vị trí đã qui định).

3.15 Sampling point: Điểm lấy mẫu (Vị trí chính xác trong một chỗ lấy mẫu, các mẫu được lấy tại điểm này).

3.16 Sampling probe: Đầu lấy mẫu (Bộ phận của thiết bị lấy mẫu được nhúng chìm vào trong một vùng nước và mẫu nước chảy vào đó trước tiên).

3.17 Sampling site: Chỗ lấy mẫu (Là khu vực chung trong một vùng nước nơi mẫu được lấy).

3.18 Snap sample; spot sample: Mẫu đơn (Mẫu riêng lẻ được lấy một cách ngẫu nhiên (về thời gian/hoặc vị trí) từ một vùng nước).

3.19 Test portion: Phần mẫu thử (Một phần của một mẫu, được lấy ra để kiểm tra).

4. Các thuật ngữ được sử dụng trong phân tích nước

4.1 Acidity: Độ axit (Dung lượng của môi trường nước về mặt phản ứng với ion hydroxit).

4.2 Aggressivity: Tính xâm thực (Khả năng của nước hoà tan canxi cacbonat CaCO3 (xem 4.16, chỉ số Langelier).

4.3 Aggressive water: Nước xâm thực (Nước có chỉ số Langelier âm (xem 4.16, chỉ số Langelier)).

4.4 Alkalinity: Độ kiềm (Dung lượng của môi trường nước về mặt phản ứng với ion hydro).

4.4.1 Methyl red end - point alkalinity: Độ kiềm theo metyl đỏ (Phép đo qui ước độ kiềm tổng số của nước bằng sự chuẩn độ tới điểm cuối theo chỉ thị metyl đỏ (pH 4,5); thường được sử dụng kết hợp với độ kiềm theo phenolphtalein (xem 4.4.2) nhằm xác định đương lượng của HCO3-, CO3- và nồng độ H+ của nước).

4.4.2 Phenolphthalein end-point alkalinity: Độ kiềm theo phenolphtalein (Độ kiềm qui ước do tổng hàm lượng ion hidroxit và một nửa hàm lượng ion cacbonat trong nước tạo thành, được xác định bằng chuẩn độ theo phenolphtalein (pH = 8,3).

4.5 Bioassay: Sự thử sinh học (Kỹ thuật đánh giá tác dụng sinh học, định tích hoặc định lượng, của các chất khác nhau trong nước bằng cách quan sát những thay đổi hoạt tính sinh học nhất định).

4.6 Blochemical oxygen demand (BOD): Nhu cầu oxi sinh hoá (BOD) (Hàm lượng oxi hoà tan bị tiêu thụ dưới những điều kiện xác định do sự oxi hoá sinh học các chất hữu cơ/hoặc vô cơ trong nước).

4.7 Carbon adsorption/chloroform extraction (CCE): Sự hấp thụ bằng than hoạt hoá/sự chiết bằng clorofom (CCE): (Một qui trình trong đó các chất, chủ yếu là chất hữu cơ, được hấp thụ từ nước lên than hoạt hoá dưới những điều kiện xác định, sau đó được chiết vào clorofom trước khi phân tích).

4.8 Carbon dioxide: Cacbon dioxit

4.8.1 Free carbon dioxide: Cacbon dioxit tự do (Cacbon dioxit hoà tan trong nước). 4.8.2 Total carbon dioxide: Cacbon dioxit tổng số (Tổng số cacbon dioxit tự do và cacbon dioxit liên kết dưới dạng cacbonat và hidro cacbonat trong nước).

4.9 Chemical oxygen demand (COD): Nhu cầu oxi hoá học (COD): (Nồng độ khối lượng oxi tương đương với lượng dicromat bị tiêu thụ bởi các chất hoà tan và lơ lửng trong nước khi mẫu nước được xử lý với dicromat trong những điều kiện xác định).

4.10 Chlorine: Clo

4.10.1 Chlorine demand; chlorine requirement: Nhu cầu clo, yêu cầu clo (Hiệu số giữa lượng clo đã cho vào mẫu nước hoặc nước thải và lượng clo dư tổng số còn lại ở cuối giai đoạn tiếp xúc đã định).

4.10.2 Residual chlorine; total rsidual chlorine: Clo dư; clo dư tổng số (Clo còn lại trong dung dịch sau clo hoá, tồn tại dưới dạng clo tự do hoặc clo liên kết, hoặc cả hai).

4.10.3 Combined chlorine: Clo liên kết (Phần của clo dư tổng số tồn tại dưới dạng các cloramin, cloramin hữu cơ và nitơ triclorua NCl3).

4.10.4 Free chlorine: Clo tự do (Clo có mặt dưới dạng axit hypoclorơ, ion hypoclorit hoặc khí clo hoà tan).

4.10.5 Total chlorine: Clo toàn phần (Clo có mặt dưới dạng clo tự do hoặc clo liên kết hoặc cả hai).

4.10.6 Chloremines: Các cloramin (Các chất dẫn xuất của amoniac do sự thay thế của 1, 2 hoặc 3 nguyên tử hidro bằng nguyên tử clo (monocloramin NH2Cl, dicloramin NHCl2, nitơ triclorua NCl3) và tất cả các chất dẫn xuất clo của các hợp chất nitơ hữu cơ như được xác định bằng phương pháp đã qui định trong ISO 7393 – 1).

4.10.7 Available chlorine; total avallable chlorine Chlore disponible: Clo sẵn có, clo sẵn có toàn phần: (Các thuật ngữ thường dùng trong việc mô tả đặc tính các dung dịch natri hypoclorit đậm đặc và nước clo và sự làm loãng chúng dùng cho clo hoá).

4.11 Corrosivity: Tính ăn mòn (Khả năng của nước ăn mòn các vật liệu khác nhau do các tác động hoá học, hoá lý hoặc hoá sinh).

4.12 Determinand "Determinand": Thông số cần xác định (Thông số hoặc chất cần được xác định).

4.13 Dissoived-oxygen curve: Đường cong oxi hoà tan (Đường cong lập được bằng đồ thị hoặc tính toán thể hiện sự biến đổi của hàm lượng oxi hoà tan dọc theo chiều dòng nước).

4.14 Hardness: Độ cứng (Một tính chất của nước biểu thị độ bền vững của nó với sự phát triển của bọt xà phòng. Độ cứng của nước là một khái niệm cổ được sử dụng để mô tả hàm lượng canxi và magiê trong nước. Có các loại độ cứng khác nhau (độ cứng toàn phần, độ cứng cacbonat và các độ cứng khác) và người ta chấp nhận các định nghĩa khác nhau về khái niệm này).

4.14.1 Alkaline (temporany) hardness: Độ cứng kiềm (độ cứng tạm thời): (Là độ cứng sẽ bị loại bỏ khi đun sôi. Độ cứng này thường do sự có mặt của hydro cacbonat).

4.14.2 Non-alkaline [permanent] hardness: Độ cứng không kiềm (độ cứng vĩnh cửu) (Độ cứng không thể loại bỏ được khi đun sôi; Nguyên nhân chính gây ra độ cứng này là sự có mặt của các sunfat, clorua và nitrat của canxi và magiê).

4.15 In-line analysis; in situ analysis: Phân tích trực tiếp (Hệ thống phân tích tự động trong đó ít nhất bộ phận sensor phân tích được đặt trong vùng nước).

4.16 Langelier index: Chỉ số Langelier

Giá trị thu được bằng việc lấy pH đo được của mẫu nước trừ đi pH bão hoà (pHs). pHs là pH tính được với giả thiết khi nước cân bằng với canxi cacbonat rắn.

4.17 On-line analysis: Phân tích tại chỗ Hệ thống phân tích tự động trong đó mẫu nước được lấy từ vùng nước qua đầu lấy mẫu đưa đến thiết bị phân tích bằng một đường dẫn thích hợp.

4.18 Parameter: thông số Một tính chất của nước được sử dụng để mô tả đặc tính của nó.

4.19 Repeatabllity: Độ lặp lại (định nghĩa lấy từ ISO 3534, TCVN 3691 - 81).

4.19.1 Qualitavite: Độ lặp lại định tính Độ sát sao giữa các kết quả liên tiếp thu được bởi cùng phương pháp trên vật liệu thử đồng nhất trong cùng mọi điều kiện (cùng người thao tác, cùng phòng thí nghiệm, cùng thiết bị và cùng khoảng thời gian ngắn).

4.19.2 Quantitative: Độ lặp lại định lượng Giá trị mà với xác suất qui định, hiệu tuyệt đối giữa hai kết quả thử riêng biệt nhận được trong các điều kiện nêu trên sẽ nhỏ hơn nó. Khi không có qui định khác xác suất này là 95%.

4.20 Reproducibility: Độ tái lặp: (định nghĩa lấy từ ISO 3534 , TCVN 3691 - 81).

4.20.1 Qualitative: Định tính Độ sát sao giữa các kết quả riêng biệt thu được bởi cùng phương pháp trên vật liệu thử đồng nhất, nhưng dưới điều kiện khác nhau (khác người thao tác, khác thiết bị, khác phòng thí nghiệm, và / hoặc thời gian khác nhau).

4.20.2 Quantitative: Định lượng Giá trị mà với xác suất qui định, hiệu tuyệt đối giữa hai kết quả thử duy nhất trên vật liệu thử đồng nhất thu được bởi những người thao tác trong những phòng thử nghiệm khác nhau, sử dụng những phương pháp thử đã tiêu chuẩn hoá sẽ nhỏ hơn nó. Khi không có qui định khác, xác suất này là 95%.

4.21 Salinity (absolute); absolute salinity (Sa): Độ muối tuyệt đối (Sa): Tỉ số của khối lượng vật chất hoà tan trong nước biển trên khối lượng nước biển. Trong thực tế, đại lượng này không thể đo trực tiếp được và độ muối thực tế được qui định dùng để báo cáo những quan sát hải dương học. (Xem 4.22. Độ muối (thực tế)).

4.22 Salinity (pratical); practical salinity(S): Độ muối thực tế (S): Một đại lượng không thứ nguyên, dùng để kiểm tra chất lượng nước, được xem như sự ước lượng về nồng độ của muối hoà tan trong nước biển tính bằng gam/kilogam. Nó được định nghĩa là tỷ số (K15) giữa độ dẫn điện của mẫu nước ở 15oC và 1atm và độ dẫn điện của dung dịch KCl xác định (32,436 6 g.kg-1) ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.

4.23 Sensitivity (K): Độ nhạy (K) Đối với một giá trị đã cho của đại lượng được đo, độ nhạy được biểu thị bằng tỷ số của lượng tăng thêm quan sát được (dl) và lượng tăng thêm tương ứng của đại lượng được đo (dG) (Lấy từ OIML)

4.24 Solids: Chất rắn

4.24.2 Dissolved solids: Chất rắn hoà tan Các chất còn lại sau khi lọc và làm bay hơi đến khô của một mẫu. dưới những điều kiện xác định. Chú thích Cũng có thể kể cả các chất keo.

4.24.2 Settleable solids: Chất rắn có thể lắng được Phần của chất rắn ban đầu lơ lửng có khả năng loại bỏ được sau một thời gian để lắng nhất định, trong những điều kiện nhất định.

4.24.3 Suspended solids: Chất rắn lơ lửng Chất rắn loại được bằng lọc hoặc ly tâm trong những điều kiện nhất định.

4.24.4 Total solids: Chất rắn toàn phần Tổng số chất rắn hoà tan và chất rắn lơ lửng

4.24.5 Colloidal suspension: Huyền phù keo Huyền phù chứa các hạt thường tích điện và không lắng được, nhưng có thể loại bỏ được bằng phương pháp keo tụ.

4.25 Sludge volume Index (SVI); Chỉ số thể tích bùn (SVI), chỉ số Mohlman Thể tích tính bằng mililit bị 1 g bùn hoạt hoá chiếm chỗ sau khi lắng dưới những điều kiện qui định trong một thời gian qui định, thường là 30 phút.

4.26 Sodium absorption ratio (SAR): Tỷ số hấp thụ natri (SAR) Tỷ số dùng cho nước tưới tiêu, nó biểu thị hoạt độ tương đối của ion natri trong các phản ứng trao đổi với đất.

Về mặt định lượng nó được tính theo công thức:

Trong đó: [Na+], [Ca2+] và [Mg2+] là hàm lượng của ion canxi và ion magiê, tính bằng milli mol/lit.

4.27 Speclfic conductance; electrical conductivity: Độ dẫn điện, độ dẫn điện riêng Đại lượng nghịch đảo của điện trở, đo được dưới những điều kiện qui định, giữa các mặt đối diện của một khối lập phương với các kích thước đã định của một dung dịch nước. Đối với việc kiểm tra chất lượng nước, nó thường được biểu thị như là "độ dẫn điện" và được sử dụng như là phép đo nồng độ của các chất tan có thể ion hoá có mặt trong mẫu.

4.28 Surface active agent: Chất hoạt động bề mặt Hợp chất hoá học có tính hoạt động bề mặt, tan trong chất lỏng, đặc biệt là trong nước, hợp chất này làm giảm sức căng bề mặt hoặc sức căng giữa các mặt tiếp xúc bởi ưa hấp phụ trên bề mặt lỏng/hơi hoặc các ranh giới bề mặt khác.

Chú thích - Hợp chất hoá học mà trong phân tử của nó chứa ít nhất một nhóm có ái lực đối với các bề mặt phân cực rõ rệt, để đảm bảo cho nó trong hầu hết mọi trường hợp đều hoà tan trong nước, và một nhóm không phân cực có một ái lực nhỏ đối với nước.