Biểu đồ miền là gì? Cách vẽ biểu đồ như thế nào? Cách nhận xét ra sao? và Công thức tính biểu đồ miền Là câu hỏi được rất nhiều bạn học sinh quan tâm. Hãy cùng Cẩm Nang Tiếng Anh theo dõi bài viết dưới đây để biết cách nhận biết, vẽ, nhận xét biểu đồ miền như thế nào nhé. Show Related Articles
Video hướng dẫn Cách xử lý số liệu của các dạng biểu đồDấu hiệu nhận biết biểu đồ miềnBiểu đồ miền là gì?Biểu đồ Miền là biểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật hoặc hình vuông, trong đó được chia thành các miền khác nhau. Dấu hiệu nhận biết biểu đồ miền– Khi đề bài yêu cầu thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu, tỉ trọng của hai hoặc ba nhóm đối tượng mà có từ 3 năm trở lên. Ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu… thì chúng ra sẽ lựa chọn biểu đồ miền. – Vậy nên dấu hiệu nhận biết biểu đồ miền rất đơn giản.
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp
Cách vẽ biểu đồ miềnTrên thực tế cách vẽ biểu đồ miền không quá khó. Các bạn cần thực hiện theo 3 bước dưới đây để nhanh chóng biết cách vẽ biểu đồ miền nhé. Bước 1: Đầu tiên các bạn cần phải phân tích, xử lí số liệu, xây dựng hệ trục tọa độ Trong bước này thì các bạn sẽ phải thực hiện một số vấn đề đó là:
Bước 2: Bắt đầu vẽ biểu đồ miền – Trước tiên xây dựng nên một hình chữ nhật (hoặc hình vuông) sao cho hợp lý về chiều cao (trục tung) sẽ bằng khoảng 2/3 chiều dài (trục hoành). – Đánh số chuẩn trên trục tung (tỷ lệ %) và cần phải đảm bảo cách đều nhau (ví dụ như là 0, 10, 20, 30,…, 100 hoặc cũng có thể là 0, 20, 40,…, 100). – Năm đầu tiên và năm cuối cùng sẽ thể hiện ở trung tung 2 bên. – Đối với trường hợp biểu đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau thì các bạn sẽ vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên. Theo đó, việc sắp xếp thứ tự của các miền cũng cần đảm bảo sao cho phù hợp, có ý nghĩa nhất. Đồng thời khi vẽ biểu đồ miền, các bạn cùng cần phải tính toán đến trực quan, tính thẩm mỹ của biểu đồ. – Chiều cao của hình chữ nhật sẽ thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng thì thường thể hiện thời gian (năm). Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ miền Đây là bước cực kì quan trọng, giúp các bạn kiểm tra lại toàn bộ các yếu tố để hoàn thiện biểu đồ miền. Các bạn cần lưu ý
Trong quá trình vẽ biểu đồ miền, các bạn sẽ cần lưu ý về những vấn đề sau để đảm bảo không bị sai sót đáng tiếc:
Cách nhận xét biểu đồ miềnNhận xét biểu đồ miền như thế nào? Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn học sinh quan tâm. Bởi vì bên cạnh việc vẽ biểu đồ, nhận xét cũng sẽ chiếm một tỷ lệ điểm nhất định. Ví dụ bài tập vẽ biểu đồ là 3 điểm thì phần nhận xét có thể chiếm đến 1 điểm. Vì vậy các bạn cần chú ý cách nhận xét như sau:
Một số lỗi thường mắc phải khi vẽ biểu đồ miềnMột số lỗi cần tránh khi vẽ biểu đồ miền
Bài tập vận dụng vẽ biểu đồ miềnBài tập 1 : Cho bảng số liệu sau: CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG HÓA PHÂN THEO NHÓM HÀNG CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1995 – 2015 (Đơn vị: %) Năm19952000200520102015Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản25,337,236,145,148,1Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp28,433,941,034,132,7Hàng nông – lâm – thủy -sản46,328,922,920,819,2a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta, giai đoạn 1995 – 2015? b) Nhận xét và giải thích. TRẢ LỜI a) Vẽ biểu đồ b) Nhận xét và giải thích * Nhận xét – Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta có sự chuyển dịch. + Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng (22,8%) nhưng không ổn định (1995 – 2000 và 2005 – 2015 tăng; 2000 – 2005 giảm). + Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng (4,3%) nhưng không ổn định (1995 – 2005 tăng, 2005 – 2015 giảm). + Hàng nông – lâm – thủy sản có tỉ trọng giảm liên tục và giảm 27,1%. * Giải thích – Các mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng lên là do nước ta áp dụng khoa học kĩ thuật vào khai thác, chế biến khoáng sản nhưng chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm thô nên giá trị vẫn còn thấp. – Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào trong nước, các lợi thế về nguồn lao động,… nhưng do chịu ảnh hưởng của thị trường nên không ổn định. Hàng nông – lâm – thủy sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng có nhiều khắt khe từ các thị trường nhập khẩu (Nhật Bản, Hoa Kì, Anh,…) nên không ổn và tăng chậm dẫn đến tỉ trọng giảm nhanh trong những năm gần đây. Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau: KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: Nghìn tấn) Loại hàng/ Năm2010201320152017Hàng xuất khẩu546113553991638328Hàng xuất khẩu546113553991638328Hàng xuất khẩu7149135531355338328Tổng21903340193832838328(Nguồn: Tổng cục thống kê) a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2017? b) Nhận xét sự thay đổi từ biểu đồ đã vẽ và giải thích? Trả lời a) Vẽ biểu đồ * Xử lí số liệu – Công thức: Tỉ trọng từng loại hàng = Khối lượng loại hàng / Tổng số hàng x 100%. – Áp dụng công thức trên, tính được bảng số liệu sau đây: CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: %) Loại hàng Năm2010201320152017Hàng xuất khẩu24,920,925,925,2Hàng nhập khẩu42,439,938,838,6Hàng nội địa32,739,235,336,2Tổng100,0100,0100,0100,0(Nguồn: Tổng cục thống kê) – Vẽ biểu đồ b) Nhận xét và giải thích * Nhận xét – Cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hoá có sự thay đổi nhưng không lớn. – Sự thay đổi diễn ra theo hướng tăng tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu; giảm tỉ trọng hàng nhập khẩu. + Tỉ trọng hàng xuất khẩu tăng nhẹ (0,3%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 giảm; 2013 – 2015 tăng). + Tỉ trọng hàng nhập khẩu giảm liên tục qua các năm và giảm 3,8%. + Tỉ trọng hàng nội địa tăng nhẹ (3,5%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 tăng; 2013 – 2015 giảm). – Khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa đều tăng lên liên tục: hàng xuất khẩu tăng thêm 6200 nghìn tấn, hàng nhập khẩu tăng thêm 8563 nghìn tấn và hàng nội địa tăng 9581 nghìn tấn. – Hàng nội địa tăng nhanh nhất (234,0%), tiếp đến là hàng xuất khẩu (213,5%) và tăng chậm nhất là hàng nhập khẩu (192,1%). * Giải thích – Do sản xuất trong nước phát triển và chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nên tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu tăng nhanh. – Tuy vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất nhưng do khối lượng hàng nhập khẩu tăng chậm hơn so với hai loại hàng trên nền tỉ trọng giảm => Xu hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hạn chế hàng nhập khẩu, chủ động sản xuất các mặt hàng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập nền kinh tê khu vực và trên thế giới. Bài tập 3 Cho bảng số liệu sau: CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA PHÂN THEO MÙA VỤ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2000 – 2016 (Đơn vị: %) NămĐông xuânHè thuMùa200039,929,930,2200540,132,127,8201041,232,526,3201640,437,222,4(Nguồn: Tổng cục thống kê) a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2016? b) Nhận xét và giải thích. Trả lời a) Vẽ biểu đồ b) Nhận xét và giải thích * Nhận xét – Diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta có sự chuyển dịch là do việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất, nhiều giống mới chịu hạn và lạnh tốt được sử dụng rộng,… đặc biệt là việc mở rộng diện tích lúa vào mùa hè thu và đông xuân. |