Bao nhiêu lâu tờ khai nhập khẩu bị hủy năm 2024

1. Công ty chúng tôi mở tờ khai xuất tại chỗ xong thủ tục, tờ khai này mở vào tháng 4/2014 sau đó công ty chúng tôi gửi cho khách hàng mở tờ khai nhập tại chỗ đối ứng nhưng phía khách hàng không chịu mở dù công ty chúng tôi đã thuyết phục vậy công ty chúng tôi sẽ xử lý tình huống này như thế nào?

2. Theo như vấn đề trên công ty làm công văn xin hủy tờ khai xuất này và kèm theo công văn giải trình để hủy tờ khai này được không?

3. Nếu khách hàng không mở tờ khai nhập tại chỗ đối ứng nhưng đã hoàn thành thủ tục vậy công ty đưa tờ khai này vào thanh lý hoàn thuế hoặc ngược lại hay không và hướng xử lý bước tiếp theo như thế nào?

Trả lời:

1. Vướng mắc 1-2:

  • Căn cứ khoản 4 Điều 27 Thông tư 22 quy định: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ quan Hải quan lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.”
  • Theo đó, đối với loại hình XNK-TC trường hợp bên XK đã làm xong thủ tục nhập khẩu nhưng quá 15 ngày mà bên NK chưa làm thủ tục thì cơ quan Hải quan lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan, không thuộc trường hợp được huỷ tờ khai theo quy định.

2. Vướng mắc 3:

  • Trường hợp như Công ty nêu “khách hàng không mở tờ khai Nhập-TC đối ứng nhưng đã hoàn thành thủ tục” là không phù hợp với quy định hiện hành.
  • Căn cứ khoản 4 Điều 32 Thông tư 22/2014/TT-BTCstatus1 ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định Cơ sở xác định hàng đã xuất khẩu: “Đối với hàng hóa của DNCX bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hoá của doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX; hàng hoá xuất khẩu tại chỗ là tờ khai hàng hoá xuất khẩu và tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được quyết định thông quan trên Hệ thống.”
  • Đối với tờ khai XK tại chỗ như Công ty nêu là không đủ cơ sở để xác định hàng hoá đã XK nên không được phép đưa vào thanh lý. Đề nghị Công ty có Công văn giải trình, kèm theo các chứng từ chứng minh về việc đôn đốc (hoặc yêu cầu) đối tác NK làm thủ tục nhưng bị từ chối để Chi cục Hải quan Long Thành yêu cầu đối tác của Công ty mở tờ khai NK và tiến hành xử lý theo quy định nêu trên.

– Căn cứ khoản 1 điều 22 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.:

“1. Các trường hợp hủy tờ khai

  1. Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây: a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập; a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất; a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất; a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra; a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
  2. Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
  3. Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;
  4. Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan: d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế; d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu; d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa; d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.…” d.5) Khai sai các chỉ tiêu sau trên tờ khai:
  1. Mã loại hình;
  2. Mã phân loại hàng hóa;
  3. Mã phương thức vận chuyển;
  4. Cơ quan Hải quan;
  5. Ngày khai báo (dự kiến);
  6. Mã người nhập khẩu;
  7. Tên người nhập khẩu;
  8. Mã đại lý hải quan;
  9. Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến.

Bài viết cùng chuyên mục

Bao nhiêu lâu tờ khai nhập khẩu bị hủy năm 2024

Dịch vụ giao nhận XNK

Dịch vụ hải quan

Dịch vụ vận chuyển

Dịch vụ xin giấy phép

...

Nhận tin qua Email