Bán lỗ thì có phải xuất hóa đơn không năm 2024

Xuất hóa đơn chuyển nhượng quyền BĐS có phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)? Nếu không đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan đến chuyển nhượng BĐS, doanh nghiệp có được xuất hóa đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không? Đều là những băn khoăn của nhiều doanh nghiệp.

1. Có được chuyển nhượng BĐS và xuất hóa đơn nếu không đăng ký ngành nghề kinh doanh BĐS?

Để biết được doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề kinh doanh BĐS có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xuất hóa đơn hay không, cần căn cứ theo quy định của pháp luật. Khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định như sau: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.” Căn cứ theo đó, có thể thấy không phụ thuộc ngành nghề đăng ký kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào khi chuyển nhượng BĐS cũng cần lập hóa đơn theo quy định. \>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

2. Cách viết, xuất hóa đơn chuyển nhượng BĐS

Theo quy định tại Khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC, giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS được tính bằng công thức: giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Không phụ thuộc ngành nghề đăng ký kinh doanh, mọi doanh nghiệp khi chuyển nhượng BĐS cũng cần lập hóa đơn theo quy định

Đối với giá đất được trừ để tính thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ cần nắm được một vài quy định dưới đây. Cụ thể là: - Trường hợp đất do Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán: Giá đất được trừ để tính thuế GTGT gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước và chi phí bồi thường, GPMB theo quy định pháp luật. - Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước: Giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá. - Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán: Giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước và chi phí đền bù, GPMB theo quy định pháp luật. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân: Giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có);
  • Cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.

3. Cách tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS

Bên cạnh thuế GTGT, để xuất hóa đơn chuyển nhượng BĐS, các doanh nghiệp cần kê khai cả thuế TNDN đối với hoạt động này theo mẫu số 01/GTGT và mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Bán hàng không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu là băn khoăn của nhiều cá nhân, hộ kinh doanh và công ty. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức không xuất hóa đơn là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt theo quy định. Trong bài viết hôm nay, cùng iHOADON giải đáp về bán hàng không xuất hóa đơn bị xử phạt như thế nào nhé.

1. Trường hợp bán hàng không cần lập hóa đơn

Khi nào không cần phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa?

Căn cứ theo Thông tư 68/2019/TT-BTC, quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không cần phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu xuất hóa đơn. Tuy nhiên, người bán vẫn phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định.

Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư trên, hàng hóa khi xuất kho để luân chuyển nội bộ hoặc tiêu dùng nội bộ, tiếp tục quá trình sản xuất thì cũng không cần lập hóa đơn.

Như vậy, theo quy định, chỉ có 02 trường hợp trên là không cần phải lập hóa đơn trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ. Tất cả các trường hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ còn lại đều phải lập hóa đơn. Trong trường hợp người bán không lập hóa đơn thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định

.jpg)

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về xuất hóa đơn như sau:

Nguyên tắc 1: Việc xử phạt vi phạm hành chính về xuất hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

Nguyên tắc 2: Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn khi có hành vi vi phạm;

Nguyên tắc 3: Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt về từng hành vi, trừ các trường hợp sau:

- Người nộp thuế kê khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế tại một thời điểm. Thì hành vi kê khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về hành vi kê khai sai, có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt hành chính khi cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ, có khung phạt tiền cao nhất trong các hành vi đã thực hiện.

3. Lỗi bán hàng không xuất hóa đơn bị xử phạt bao nhiêu?

.jpg)

Người bán không xuất hóa đơn bị xử phạt bao nhiêu

Lỗi không xuất hóa đơn đầu ra bị coi là hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn được nêu rõ tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

3.1. Mức xử phạt về hành vi trốn thuế

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định 125 về xử phạt hành vi trốn thuế:

“Phạt tiền 01 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện hành vi vi phạm sau:

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng). Và lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để kê khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời gian đã nộp hồ sơ khai thuế.”

Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định này, đối với trường hợp không xuất hóa đơn mà có tình tiết tăng hoặc không có tình tiết giảm nhẹ có thể bị xử phạt với mức như sau:

- Phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà không có tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng;

- Phạt tiền 02 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà có 01 tình tiết tăng nặng;

- Phạt tiền 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà có 02 tình tiết tăng nặng;

- Phạt tiền 03 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà có 03 tình tiết tăng nặng trở lên.

Như vậy, hành vi không xuất hóa đơn đầu ra khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ có thể bị liệt kê vào hành vi trốn thuế và bị xử phạt theo mức như trên.

3.2. Mức xử phạt vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đến 1.500.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:

- Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ;

- Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hoặc hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Do đó, hành vi không lập hóa đơn tổng hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc trong trường hợp xuất hàng hóa để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.

Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định này thì người bán sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua.

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp thắc mắc bán hàng không xuất hóa đơn bị xử phạt như thế nào? Hy vọng qua bài viết, bạn đọc đã nắm rõ mức xử phạt khi quên hoặc không xuất hóa đơn. Với mọi thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline để được tư vấn và giải đáp nhanh và chính xác nhất theo pháp luật hiện hành.

Chủ đề