Bài toán giải áp dụng định lý permat

Trong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích hiệu quả hiệu quả lợi nhuận sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là phân tích hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận phương pháp hồi quy. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 200 nông hộ trồng cam sành theo phương pháp chọn ngẫu nhiên vào thời điểm tháng 5 năm 2022. Trong giai đoạn đầu chúng tôi sử dụng phương pháp bao dữ liệu (DEA) để tính toán hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng cam sành. Ở giai đoạn 2, để khắc phục hạn chế của phương pháp bao dữ liệu nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bootstrap truncated để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của các hộ nói trên. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả lợi nhuận trung bình của các hộ sản xuất cam sành được khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến 1,000. Điều đó có nghĩa rằng các nông hộ có nhiều tiềm năng để cải thiện hiệu quả của lợi nhuận sản ...

Hiện nay, tại chùa Bảo Ninh Sùng Phúc (huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang) còn lưu giữ được tấm bia cổ duy nhất thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có niên đại từ thời nhà Lý. Nội dung văn bia chép về dòng họ Hà và những đóng góp của dòng họ này đối với vùng đất Vị Long nói riêng và đất nước nói chung ở thế kỷ XI - XII. Trong đó phải kể đến công lao to lớn của nhân vật lịch sử Hà Di Khánh.

Tóm tắt: Lòng trung thành của du khách đối với điểm đến là một yếu tố quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của một điểm đến du lịch. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến của 231 du khách trong nước và quốc tế đến Hội An. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa động cơ đẩy và kéo, sự hài lòng và lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Hội An. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đẩy, nhân tố kéo, cùng với sự hài lòng có ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Hội An. Ngoài ra, trong bối cảnh du lịch di sản, du khách có xu hướng trung thành với điểm đến với nhu cầu được tìm hiểu lịch sử, đến thăm những điểm tham quan di sản – văn hóa, gặp gỡ những con người mới và giao lưu với cộng đồng địa phương. Theo đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của du khách, góp phần thu hút du khách quay trở lại điểm đến di sản Hội An, bao gồm định vị và phát triển hình ảnh điểm đến H...

Bây giờ ta chứng minh đường conq C(x,y) của phương trình xⁿ + y² = 1/4 chỉ có duy nhât hai điểm hữu tỉ là P(0; −1/2 ) và Q(0; 1/2).

Thật vậy: xⁿ + y² = 1/4 ⇔ (xn + y2)(x+1)2 = (1/4).(x+1)^2 ⇔ xn(x+1)^2 + y2(x+1)^2 = (1/4)x2 +(1/2)x +(1/4) ⇔ xn(x2 + 2x +1) - (1/4)x2 - (1/2)x -(1/4) + y2(x+1)2 = 0 (Đặt q = y(x+1), q ∈ Q). Ta có: x(n+2) + 2x^(n+1) + xn − (1/4)x2 − (1/2)x – (1/4)+ q2 = 0 (q ∈ Q)

Nếu q = 0. Ta có phương trình x^(n+2) + 2x^(n+1) + xn − (1/4)x2 − (1/2)x – (1/4)= 0 ⇔ (xⁿ – 1/4)(x + 1)² = 0 ⇔ x = − 1 hoặc x = ⁿ√(1/4) là số vô tỉ, khi x = − 1 ta có y =

+

√(5/4) là số vô tỉ khi n lẻ và không tồn tại y khi n chẵn.

Nếu q =

+

1/2 → q² = 1/4. Ta có phương trình x^(n+2) + 2x^(n+1) + xn − (1/4)x2 − (1/2)x = 0 ⇔ x[4x^(n+1) + 8xn + 4x^(n-1) − x − 2] = 0 phương trình trên có nghiệm hữu tỉ x = 0 hoặc x = r/s với r ∈ Ư(2), s ∈ Ư(4) ⇔ x = 0 , x =

+

1 , x =

+

2 , x =

+

1/2, x =

+

1/4 Với x = 0 ⇒ y =

+

1/2. Từ đó ta có hai điểm hữu tỉ P(0; −1/2 ) và Q(0; 1/2) nằm trên đường cong C(x,y): xⁿ + y² = 1/4. Với x =

+

1 , x =

+

2 , x =

+

1/2, x =

+

1/4 ta thấy chúng đều không thỏa mãn phươnq trình. Chẳng hạn khi x = 1/2 thì từ x^(n+2) + 2x^(n+1) + xn − (1/4)x2 − (1/2)x = 0 ta có: ⇔ x^(n+2) + 2x^(n+1) + xn − (1/4)x2 − (1/2)x − 1/4 + 1/4 = 0 ⇔ (xⁿ – 1/4)(x+1)² +1/4 = 0 vì x = 1/2 là nghiệm nên [(1/2)ⁿ –1/4][(1/2)+1]² + 1/4 = 0 ⇒ (1/2)ⁿ = 5/36 vô lí vì n ∈ N*. Các trườnq hợp khác cach chứng minh tương tự. Nên phương trình trên không có nghiệm hữu tỉ khac 0.​

Nếu q ∈ Q và q ≠ 0, q ≠

+

1/2 thì ta có phương trình x^(n+2) + 2x^(n+1) + x^n − (1/4)x^2 − (1/2)x – 1/4+ q^2 = 0 ⇔ G(n+2)(x) = [(1/4)– xⁿ](x+1)² = q² đa thưc G(x) có bậc từ 5 trở lên do n + 2 ⩾ 5 khi n ⩾ 3 và chỉ chứa một nhân tử vô tỉ là x =

+

ⁿ√(1/4) với một nhân tử hữu tỉ kép x = – 1 nên phương trình G(x) = q² là không thể giải được bằnq căn theo lí thuyết Évariste Galois. Nên nghiệm x = xₒ của phương trình không phải là nghiệm đại số. Từ đó nghiệm của phương trình không thể biểu diễn được qua các phép toán sơ cấp (cộng(+), trừ(-), nhân(x), chia(/),lũy thừa(^) và căn(√)) trên cac biến hữu tỉ. Do đó nghiệm x = xₒ = δ là một số vô tỉ. Dẫn đến x ∉ Q mâu thuẫn.