Bài tập phân tích báo cáo tài chính academia năm 2024

  • 1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: [email protected]
  • 2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình................................................................................................................................ 2 3.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 5. Bố cục đề tài ............................................................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................... 5 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................... 5 1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ..... 5 1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp ................................................................. 5 1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................. 7 1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp ............................. 8 1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.................................. 12 1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán..................................................................................... 12 1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................... 13 1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................................ 13 1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ..................................................................... 14 1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp........................................... 14 1.1.4.1. Phương pháp so sánh.................................................................................... 14 1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ.......................................................................................... 15 1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont .................................................................... 16 1.1.4.4. Phương pháp đồ thị ....................................................................................... 17 1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối ........................................................................ 17 SVTH: Trần Ngọc Thành I Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............ 17 1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính .... 17 1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp........................................................................................................................... 17 1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 19 1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ......................................................... 19 1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.................................................................... 20 1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn .................................................................................... 21 1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động........................................................................... 23 1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp .......................................... 25 1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E.......................................... 26 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP....................................................................................................... 27 1.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 27 1.3.2. Nhân tố chủ quan.............................................................................................. 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .......................................................................................... 30 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH.......... 30 2.1.1. Tên. địa chỉ công ty........................................................................................... 30 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................... 30 2.1.3. Loại hình doanh nghiệp ................................................................................... 30 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................... 30 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ............................................... 30 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..................................................... 31 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty................................................... 34 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty................................................................ 34 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..................................................... 34 2.1.5.3. Tổ chức vận hành chế độ kế toán.................................................................. 35 2.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ............................................................... 38 2.1.7. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ....................................................... 39 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ................................................................................... 40 SVTH: Trần Ngọc Thành II Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................................................................. 40 2.2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần In Quảng Bình .............. 41 2.2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................ 43 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .......................................................................................... 45 2.3.1. Quy trình phân tích tài chính.......................................................................... 45 2.3.2. Về phƣơng pháp phân tích tài chính.............................................................. 46 2.3.3. Nội dung phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình .............. 46 2.3.3.1. Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................... 46 2.3.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................... 53 2.3.3.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả hoạt động........................................................... 55 2.3.3.5. Phân tích khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ............... 68 2.4. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH.......... 76 2.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân................................................................ 76 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH............................................................................. 79 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH....................................................................................................... 79 3.1.1. Mục tiêu............................................................................................................. 79 3.1.2. Phƣơng hƣớng ................................................................................................. 79 3.2. GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. ........ 80 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính................................................. 80 3.2.2. Giải pháp về tổ chức phân tích tài chính........................................................ 82 3.2.2.1. Quy trình phân tích ........................................................................................ 82 3.2.2.2. Nhân sự và tổ chức......................................................................................... 82 3.2.2.3. Thông tin để sử dụng phân tích..................................................................... 83 3.2.2.4. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích......................................... 84 3.2.2.5. Các nhóm chỉ tiêu dùng trong quá trình phân tích ...................................... 84 SVTH: Trần Ngọc Thành III Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 3.3. Kiến nghị nh m thực hiện các giải pháp............................................................ 84 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc............................................................................................. 84 3.3.2. Về phía công ty Cổ phần In Quảng Bình ....................................................... 85 PHẦN III: KẾT LUẬN.............................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 90 SVTH: Trần Ngọc Thành IV Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên gốc 1. BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2. BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4. BCTC Báo cáo tài chính 5. BQ Bình quân 6. D/A Tỷ số nợ trên tổng tài sản 7. D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 8. DN Doanh nghiệp 9. LNST Lợi nhuận sau thuế 10. ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 11. ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 12. ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 13. SXKD Sản xuất kinh doanh 14. TK Tài khoản 15. TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính 16. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17. Trđ Triệu đồng 18. TS Tài sản 19. TSCĐ Tài sản cố định 20. TSDH Tài sản dài hạn 21. TSNH Tài sản ngắn hạn 22. UBND Uỷ ban nhân dân 23. VCSH Vốn chủ sở hữu SVTH: Trần Ngọc Thành V Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ..................................... 18 Bảng 2.1. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015 .......................... 40 Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............................ 42 Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............. 43 Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô – cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................... 48 Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................ 50 Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................ 54 Bảng 2.7: Tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ................ 55 Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ............................... 62 Bảng 2.9. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............. 67 Bảng 2.10: Tình hình khả năng sinh lời tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................................................................... 69 Bảng 2.11: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................................................................................................... 71 Bảng 2.12: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................................................... 74 SVTH: Trần Ngọc Thành VI Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần In Quảng Bình........ 31 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần In Quảng Bình ........ 34 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ................ 37 Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính................................. 38 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biến động vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015 ................. 56 Biểu đồ 2.2: Biến động vòng quay khoản phải trả giai đoạn 2013 – 2015 .................. 58 Biểu đồ 2.3: Biến động vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 – 2015 .................... 59 Biểu đồ 2.4: Biến động vòng quay tài sản giai đoạn 2013 – 2015............................... 60 Biểu đồ 2.5: Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015 ............... 61 Biểu đồ 2.6: Biến động vòng quay tài sản dài hạn giai đoạn 2013 – 2015 .................. 61 Biểu đồ 2.7: Biến động khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2013 – 2015........... 63 Biểu đồ 2.8: Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện thời giai đoạn 2013 - 2015... 64 Biểu đồ 2.9: Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2013 - 2015 ....... 65 Biểu đồ 2.10: Biến động khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2013 – 2015............. 66 Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................................................................. 67 Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)................................ 69 Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2013 – 2015 ....................................................................................................................................... 70 Biểu đồ 2.14: Biến động đòn bẩy tài chính giai đoạn 2013 – 2015 .............................. 72 Biểu đồ 2.15: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................................................... 73 SVTH: Trần Ngọc Thành VII Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế càng ngày phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, tất yếu phải chủ động trước những biến động mạnh mẽ của thị trường, không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải quyết, các biện pháp sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, xây dựng kế hoạch phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chính tầm quan trọng trên đòi hỏi các kế hoạch hoạt động phải được vạch ra cụ thể, mang tính khoa học và độ tin cây cao. Đáp ứng được những yêu cầu đó thì phân tích tài chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư - một nhân tố giữ vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tiễn, công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế và bất cập chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan, do vậy chưa thực sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó. Công ty Cổ phần In Quảng Bình là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực : In, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hoá phẩm. Vấn đề cung cấp thông tin và tình hình tài chính hiện tại, những khó khăn tiềm ẩn và triển vọng phát triển trong thời gian tới là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhưng công tác phân tích tài chính của Công ty không được chú trọng và thực hiện, chưa thể đánh giá một cách chi tiết những điểm mạnh và những khó khăn thách thức và triển vọng phát triển của Công ty trong giai thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Công ty Cổ Phần In Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp. SVTH: Trần Ngọc Thành 1 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. - Về thời gian: + Thời gian của số liệu sử dụng để phân tích nghiên cứu công tác phân tích tài chính, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty: giai đoạn 2013 – 2015. + Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu về công tác phân tích tài chính tại công ty: 20/02/2016 đến 15/04/2016. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015. 3.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. - Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại công ty và đề ra một số biện pháp nh m hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Là quá trình tham khảo giáo trình, các loại sách báo, tạp chí, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các trang web điện tử... Đồng thời thu thập số liệu, chứng từ sổ sách liên quan. Hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và số liệu sơ cấp đến đề tài. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các cơ sở lý luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp. + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập ý kiến từ các cá nhân làm việc tại một số phòng ban hoặc cơ sở, chi nhánh thuộc công ty Cổ phần In Quảng Bình. SVTH: Trần Ngọc Thành 2 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh + Nguồn dữ liệu thứ cấp: Trực tiếp thu thập số liệu tại phòng kế toán tài chính về các báo cáo tài chính niên độ, báo cáo kiểm toán, báo cáo của ban giám đốc, ban quản trị để nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2015. - Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích b ng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Chỉ tiêu để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu trung bình ngành. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố thời gian, không gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Với hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối từ đó để thấy được sự tăng giảm chỉ tiêu của phân tích. - Phương pháp phân tích tỷ số: là phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong cùng một Báo cáo tài chính hoặc giữa các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính khác nhau. Qua đó cho phép xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính. - Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng tài sản = TSNH + TSDH; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn = NPT+VCSH. - Phương pháp tài chính Dupont Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các SVTH: Trần Ngọc Thành 3 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày b ng tích một vài tỷ số khác. Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty b ng cách nào. LNST LNST Doanh thu thuần TS BQ ROE = = x x TS BQ VCSH BQ VCSH BQ Doanh thu thuần Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này. - Phương pháp đồ thị Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường… được sử dụng tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình SVTH: Trần Ngọc Thành 4 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nh m thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để đạt được lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Trong quá trình đó có rất nhiều yếu tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp mặt khác là đối tượng quản lý của nhà nước. Nhà nước điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản quy định về cơ chế quản lý tài chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải dự tính trước các khả năng rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là rủi ro tài chính để có thể có cách ứng phó kịp thời, đúng đắn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn luôn phải đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao hơn của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá và các loại dịch vụ. Doanh nghiệp cũng thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng. SVTH: Trần Ngọc Thành 5 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Trước hết, để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên liệu, nhân lực…) và sau đó là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra các hàng hoá - dịch vụ đầu ra (hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh khác). Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá các hàng hoá, dịch vụ đầu vào thành các hàng hoá, dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán). Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một tài sản đặc biệt – đó là tiền. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hoá, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Như vậy, tương ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá. dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào. Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó được đặc trưng bởi các yếu tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hoá, dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đầu ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ quá trình trao đổi đó. Hoạt động tài chính có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh và nó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể, hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động của các luồng chuyển dịch, các luồng vận động và chuyển hoá các luồng tài chính trong quá trình sản xuất, cung cấp và trao đổi để tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ nh m đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp [6]. Có thể khái quát hoạt động tài chính với những nội dung cơ bản sau: - Hoạt động huy động vốn và hình thành các nguồn vốn. - Hoạt động sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh. SVTH: Trần Ngọc Thành 6 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh o Hoạt động phân phối vốn. o Hoạt động luân chuyển vốn trong kinh doanh. - Hoạt động phân phối nguồn tài chính trở lại các quỹ tiền tệ và vốn kinh doanh. 1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị nh m giúp người sử dụng thông tin rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính, quyết định tài chính phù hợp [3]. Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà trực tiếp nhất là tình hình tài chính trong doanh nghiệp, mỗi đối tượng sẽ quan tâm theo một góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, khả năng tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa các giá trị của doanh nghiệp, do đó họ quan tâm đến mọi hoạt động. Đối với ngân hàng và các chủ nợ khác mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư lại quan tâm tới các yếu tố như: Rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán… Do vậy việc phân tích tài chính giúp những người sử dụng thông tin khác nhau có cái nhìn từ các góc độ khác nhau, từ xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp đến đánh giá toàn diện, nh m đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Ý nghĩa phân tích tài trong doanh nghiệp Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như: nhà quản trị doanh nghiệp, chủ sở hữu, khách hàng, nhà đầu tư hay là các cơ quan chức năng…Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính, nên phân tích tài chính có ý nghĩa khác nhau đối với các đối tượng: - Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy khả năng thu được lợi nhuận, khả năng phát triển và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, những vấn đề thuộc về lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối với những đối tượng này, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ đưa đến các quyết định SVTH: Trần Ngọc Thành 7 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh đầu tư. các quyết định về lĩnh vực, quy mô kinh doanh, quyết định chia lợi tức cổ phần. Ngoài ra phân tích tài chính còn làm cơ sở cho các dự báo về tài chính để từ đó lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị, đây là một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Mối quan tâm đặc biệt của nhóm đối tượng này là khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Đối với những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan tâm đặc biệt đến khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp. Còn đối với các khoản cho vay dài hạn thì mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng hoàn trả và sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lợi này. - Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư quan tâm đến 2 vấn đề chủ yếu là khả năng sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu tư và đánh giá rủi ro phá sản tác động đến doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động của doanh nghiệp. - Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có ảnh hưởng đến công ăn việc làm và những quyền lợi họ được hưởng trong doanh nghiệp. Bên cạnh những đối tượng trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung ứng. các khách hàng cũng quan tâm tới tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính dẫn họ đến thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế - xã hội. 1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp [4] Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự đóng vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức, thực SVTH: Trần Ngọc Thành 8 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể tiến hành theo các bước sau: Bƣớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích - Xác định mục tiêu phân tích Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính được xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như khả năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì mỗi vấn đề có mục tiêu riêng như: + Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh toán và lưu chuyển vốn. + Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và cấu trúc tài sản. + Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi, doanh thu… Xác định mục tiêu phân tích là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan. - Lập kế hoạch phân tích Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định rõ phạm vi phân tích, nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành, phân công trách nhiệm bố trí nhân sự cho công tác phân tích tài chính. Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn diện. Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau. Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp. SVTH: Trần Ngọc Thành 9 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nh m xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó. Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã thực hiện toàn bộ công việc. Về nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Phải lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích. Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nh m đảm bảo việc hoàn thành mục tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Thu thập, xử lý thông tin Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…). Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nói tóm lại, đó là tất cả các thông tin quan trọng mà nhà phân tích cần thu thập, xử lý nh m phục vụ công tác phân tích. SVTH: Trần Ngọc Thành 10 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích Các chỉ tiêu phân tích tài chính rất đa dạng, có chỉ tiêu số lượng, phản ánh quy mô của đối tượng phân tích. Có chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đặc tính, tính chất của đối tượng phân tích. Do vậy, theo những nội dung phân tích đã được xác định, ta cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích. Việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích phải dựa trên những căn cứ sau: Thứ nhất: Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với phạm vi và nội dung phân tích nh m đáp ứng yêu cầu của quản lý hoạt động tài chính. Thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu phân tích phải mang đầy đủ các đặc điểm của đối tượng phân tích. Nghĩa là, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải dựa vào đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực, đặc điểm của từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thứ ba: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu của lĩnh vực và cấp chủ thể quản lý. Bởi vì mỗi chủ thể khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau đối với nội dung phân tích. Chẳng hạn, cơ quan thuế không quan tâm nhiều lắm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng các chủ nợ lại rất quan tâm đến điều này. Thứ tư: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phải căn cứ vào phương pháp, kỹ thuật tính toán. đối với từng chỉ tiêu cũng như khả năng thu thập thông tin của kế hoạch phân tích. Có như vậy, hệ thống chỉ tiêu mới đảm bảo tính khoa học, chính xác, có khả năng cung cấp thông tin chất lượng cao cho quá trình ra quyết định quả trị tài chính doanh nghiệp. Sau khi đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu phân tích, người phân tích cần sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau để tính toán và đánh giá các chỉ tiêu đó theo các mục tiêu phân tích đã đề ra. Bƣớc 2: Tiến hành phân tích Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau đó được tiến hành như sau: SVTH: Trần Ngọc Thành 11 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Một là, đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các chỉ tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết khái quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông tin để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp phân tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng phân tích. Ba là, tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề xuất các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bƣớc 3: Lập báo cáo phân tích tài chính Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám đốc doanh nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. 1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp [2] 1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh khái quát toàn bộ tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nội dung, kết cấu Bảng cân đối kế toán Nội dung của BCĐKT thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý số. Nội dung của BCĐKT phải thỏa mãn phương trình cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý và được chia làm hai phần: SVTH: Trần Ngọc Thành 12 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh - Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo. - Phần Nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành TS của DN tại thời điểm lập báo cáo. 1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình, kết quả kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế[ ]. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nội dung: Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và các hoạt động khác.  Thông qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thu nhập, chi phí, kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của doanh nghiệp. Ngoài ra BCKQKD còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế.  1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT là báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nội dung: BCLCTT bao gồm lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.  BCLCTT cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tại ra tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền; đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp; cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó với tình  SVTH: Trần Ngọc Thành 13 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh hình tài chính của DN; đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của DN trong kỳ tiếp theo. 1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.4.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính. So sánh là một phương pháp nh m nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Thứ nhất: Lựa chọn gốc so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh cụ thể là: - Tài liệu kỳ trước, nh m đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. - Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nh m đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. - Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu từng đơn đặt hàng…nh m khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch hướng đến tương lai. Thứ hai: Điều kiện có thể so sánh - Về thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán. phải thống nhất trên ba mặt sau: + Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. + Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. SVTH: Trần Ngọc Thành 14 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh - Về không gian: Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Thứ ba: Kỹ thuật so sánh - So sánh b ng số tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh số tuyệt đối có điều chỉnh: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số. - So sánh b ng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kỉnh tế. - So sánh biến động kết cấu: Nh m đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa các khoản mục. Đó là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính, phương pháp so sánh được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện b ng ba hình thức:  So sánh theo chiều ngang: So sánh chiều ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số lượng tuyệt đối và số lượng tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.   So sánh theo chiều dọc: So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.   So sánh các chỉ tiêu tài chính với công ty cùng lĩnh vực kinh doanh, cùng quy mô vốn để đánh giá công ty đang nghiên cứu. 1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác SVTH: Trần Ngọc Thành 15 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng hoạt tỷ số theo chuổi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Các tỷ số được chia thành bốn nhóm chính: - Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Tỷ số về cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ, vay của doanh nghiệp. - Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên nguồn lực của doanh nghiệp. - Tỷ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp. - Tỷ số giá thị trường: Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Ví dụ các chủ nợ đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán của người vay, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Đồng thời, họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng, tỷ số về cơ cấu vốn làm thay đổi đáng kể lợi ích của các nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt động phân tích. 1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có SVTH: Trần Ngọc Thành 16 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương pháp tách đoạn. Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tang hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày b ng tích một vài tỷ số khác. Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty b ng cách nào. ROE= LNST = LNST x Doanh thu thuần x TS BQ VCSH BQ Doanh thu thuần TS BQ VCSH BQ Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này. 1.1.4.4. Phương pháp đồ thị Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường.… được sử dụng tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp. 1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng tài sản = TSNH + TSDH; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn = NPT+VCSH. 1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP [4] 1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính 1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp SVTH: Trần Ngọc Thành 17 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình thức bảng cân đối báo cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuyển hóa. Trên cột ta xác định số đầu kỳ, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi; Sau đó tiến hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành. Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Cuối kỳ Đầu kỳ Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ Chỉ tiêu +/- % +/- % +/- % I. Tài sản II. Nguồn vốn - Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Khi phân tích mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:  Hệ số nợ so với tài sản:  Nợ phải trả Hệ số nợ so với tài sản = Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài sản là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các khoản SVTH: Trần Ngọc Thành 18 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh nợ của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu doanh nghiệp ưu thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét mức độ cân b ng giữa rủi ro và lợi nhuận.  Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:  Tài sản Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp b ng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ b ng vốn chủ sở hữu càng ít, làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng kém và ngược lại . 1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này so với kỳ trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối theo từng chỉ tiêu. Dựa trên cơ sở đó, giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện từng chỉ tiêu lợi nhuận năm nay so với năm trước, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó phát huy những thế mạnh và đưa ra những biện pháp khắc phục hạn chế của doanh nghiệp. Đồng thời kết hợp với việc so sánh tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ để xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là tốt hay là xấu, tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan để đưa ra các biện pháp kịp thời khắc phục cho doanh nghiệp. 1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp, cung cấp các thông tin tài chính trên nhiều phương diện khác nhau, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về phân tích tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, SVTH: Trần Ngọc Thành 19 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính luôn một trong những nội dung cơ bản khi nghiên cứu về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp phải đương đầu với các khoản công nợ kéo dài, nhiều doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của DN. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi:  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay Lãi vay h ng năm là chi phí cố định và cho thấy doanh nghiệp sẳn sàng trả lãi đến mức nào. Hệ số này phản ánh mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi của doanh nghiệp hàng năm như thế nào? Nghĩa là, số vốn doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào? Mang lại lợi nhuận là bao nhiêu? Và có đủ bù đắp tiền vay hay không. Hệ số lãi vay càng lớn (thông thường lớn hơn 2) thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là tích tực, và ngược lại sẽ không tốt.  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:  Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Tỷ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản. Do vậy, nó cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cũng càng SVTH: Trần Ngọc Thành 20 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh lớn. Ngược lại, hệ số càng nhỏ phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn, mất dần khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản.  Khả năng thanh toán hiện thời:  Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Giá trị tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm: Khoản nợ phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác. Khi tỷ số này giảm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, đó là dấu hiệu báo trước cho những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số tăng thì có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẳn sàng để thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì sẽ làm kém đi hiệu quả sử dụng vốn. nguyên nhân là do có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất do tồn động.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh  Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Sở dĩ không bao gồm hàng tồn kho là do nó là tài sản có tính lỏng không cao, nhất là đối với hàng tồn kho ứ động kém phẩm chất. Thông thường, hệ số này là 0,5 thì hợp lý, nếu càng nhỏ thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp sẽ phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để lấy tiền thanh toán các khoản nợ. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao lại là không tốt, bởi nó thể hiện tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn không cao. 1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Khi một doanh nghiệp vay tiền, họ luôn phải thực hiện một chuổi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như là tạo ra đòn SVTH: Trần Ngọc Thành 21 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh bẫy. Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp có đòn bẫy tài chính cao có khả năng không trả được nơ, vì thế khi doanh nghiệp muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem liệu doanh nghiệp đó có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xét xem công ty có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không? Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng cần nhiều nợ vay, rủi ro về mặt tài chính càng lớn). Ở các nước phát triển, người ta đánh giá được mức độ rủi ro này và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp vay càng nhiều thì lãi suất càng cao. Đối với công ty, tỷ số đòn bẫy tài chính giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu trúc đối vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình. Qua tỷ số đòn bẫy tài chính nhà đầu tư thấy được rủi ro về tài chính từ doanh nghiệp từ đó dẫn đến quyết định đầu tư của mình. các tỷ số đòn bẫy thường dùng là: Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A): Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ b ng vốn vay, đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Tổng nợ phải trả D/A = Tổng tài sản Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Chủ nợ thường ưa thích các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp bởi họ có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẫy tài chính nói chung tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tuy nhiên. muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ trên vốn vốn chủ sở hữu (D/E) Tổng nợ phải trả D/E = Vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình SVTH: Trần Ngọc Thành 22 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh tài chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu tỷ số này b ng 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản được chủ yếu tài trợ b ng vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động Chỉ tiêu này nh m đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:  Vòng quay hàng tồn kho  Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. Đây là tỷ số đặc trưng cho tốc độ lưu chuyển hàng hóa, phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp và sự phù hợp của hàng hóa với nhu cầu của thị trường. Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tặng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi, đó chính là nguyên nhân của giá trị vòng quay hàng tồn kho giảm.  Vòng quay các khoản phải thu  Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ SVTH: Trần Ngọc Thành 23 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh thì lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và tốt, tránh tình trạng doanh nghiệp chị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, trường hợp số vòng quay quá lớn, các khoản phải thu quá cao, dẫn đến giảm sức cạnh tranh, giảm khoản phải thu.  Số vòng quay của tài sản  Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản hoặc nguồn vốn. Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản = TS BQ Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại.  Số vòng quay của tài sản ngắn hạn  Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân (TSNH BQ) đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = TSNH BQ  Số vòng quay của tài sản dài hạn  Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn bình quân (TSDH BQ) đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần TSDH BQ  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đặc biệt việc thu hồi từ việc bán chịu hàng hóa, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc SVTH: Trần Ngọc Thành 24 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình. Tỷ số này cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Về nguyên tắc tỷ số này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể. 1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)  Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. LNST ROS = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đây là hai yếu tố liên quan mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, còn lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)  Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được tính như sau: LNST LNST Doanh thu thuần ROA= = x Doanh thu thuần TS BQ TS BQ ROA = ROS x Số vòng quay tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản càng cao thể hiện trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Đồng thời tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay tài sản. Hai yếu tố này tác động cùng chiều đến ROA. SVTH: Trần Ngọc Thành 25 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)  Để đánh giá khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này chỉ rõ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. LNST ROE = VCSH Trong khi sử dụng các chỉ tiêu trên. người phân tích cũng có thể xem xét mối quan hệ và tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu này. Mối quan hệ đó được thể hiện như sau: LNST LNST Doanh thu thuần TS BQ ROE = = x x Doanh thu thuần TS BQ VCSH BQ VCSH BQ ROE = ROS x Số vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba yếu tố là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số quay vòng của tài sản và đòn bẩy tài chính. Ba yếu tố này tác động cùng chiều đến ROE. 1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E  Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)  Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức: Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi EPS = Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành  Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E)  Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ ảnh hưởng SVTH: Trần Ngọc Thành 26 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS) và được tính như sau: Giá thị trường một cổ phiếu P/E = EPS P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thỏa mãn với tỷ suất vốn hóa thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố khách quan và chủ quan sau: 1.3.1. Nhân tố khách quan - Nhân tố thứ nhất: Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp, với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích với Pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. - Nhân tố thứ hai: Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem SVTH: Trần Ngọc Thành 27 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nh m đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như hướng phấn đấu, khắc phục. Nghĩa là, đây có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ. 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Nhân tố thứ nhất: Con người Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích tài chính trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự phát triển và hoàn thiện công tác này. - Nhân tố thứ hai: Kỹ thuật. công nghệ Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính. tra cứu thông tin qua mạng internet, liên kết thông tin các phòng ban qua trực tuyến). Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ không những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính. - Nhân tố thứ ba: Công tác kế toán, thống kê, kiểm toán Công tác kế toán, thông kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách kế toán). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở SVTH: Trần Ngọc Thành 28 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh nên chính xác, khách quan, trung thực và tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính. Tóm tắt chương 1: Trên đây là những cơ sở lý luận, nền tảng ban đầu cần thiết cho việc phân tích tài chính tại một doanh nghiệp. Để khai thác một cách trọn vẹn về các khía cạnh tài chính của một doanh nghiệp thì còn tìm hiểu thêm một số phương pháp đánh giá hoạt động kinh doanh, các chỉ số tài chính liên quan khác nữa giúp cho việc phân tích hiệu quả và thuyết phục hơn. Nhưng do một số hạn chế nhất định, cơ sở lý luận được trình bày trong đề tài chỉ phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tài chính ở những khía cạnh cơ bản. Từ lý thuyết đến thực tiễn có sự không đồng nhất, do đó càn phải có sự đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối tượng từng loại doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực kinh doanh và quy mô… SVTH: Trần Ngọc Thành 29 Lớp: ĐH Kế toán K54
  • 38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH 1.1.1. Tên. địa chỉ công ty Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần In Quảng Bình Số điện thoại: (052) 3 822163 FAX: (052) 3 822672 Mã số thuế: 31001331481 Giám đốc: Nguyễn Văn An Địa chỉ: 585 Lý Thường Kiệt – Phường Bắc Lý - TP.Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình. 1.1.2. Ngành nghề kinh doanh + In ấn các loại ấn phẩm + Sản xuất, buôn bán các loại giấy in 1.1.3. Loại hình doanh nghiệp Công ty Cổ phần In Quảng Bình là loại hình công ty cổ phần với hình thức sở hữu vốn là vốn cổ phần, vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng. Trong đó các cổ đông như sau: ông Nguyễn Văn An nắm giữ 40% cổ phần, bà Nguyễn Thị Tuyên nắm giữ 30% cổ phần và ông Đoàn Xuân Hồng nắm giữ 30% cổ phần của công ty. 1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Trải qua quá trình hình thành và phát triển, sau nhiều lần sắp xếp lại tổ chức bộ máy đến nay để phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty được bố trí như sau: SVTH: Trần Ngọc Thành 30 Lớp: ĐH Kế toán K54