Công ty TNHH Phong Vũ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty có bộ phận bảo hành hạch toán độc lập, có các số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ được kế toán ghi nhận trong các tài liệu sau: Show
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - Tài khoản 352 (bảo hành hàng hoá): 32.000.000.000 đồng - Tài khoản 155 (4.000 sản phẩm): 400.000.000 đồng - Tài khoản 144: 20.000.000 đồng Tài liệu 2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ: 1. Ngày 08/12: Công ty phát hành trái phiếu để vay vốn dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Số lượng 2.000 trái phiếu, mệnh giá 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá phát hành 1.030.000 đồng/trái phiếu. - Lãi xuất 10%/năm, kỳ hạn 3 năm, trả lãi trái phiếu ngày 31/12 hàng năm. - Công ty đã thu tiền về phát hành trái phiếu bằng tiền mặt. - Công ty thanh thanh toán phát hành trái phiếu (0.5% giá phát hành) bằng tiền mặt. 2. Ngày 15/12: Công ty xuất kho 3.000 thành phẩm đi tiêu thụ trực tiếp, đơn giá bán 120.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%, người mua đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. 3. Ngày 25/12: Công ty nhận được thông báo của bộ phận bảo hànhvề chi phí bảo hành phát sinh trong tháng là 35.000.000 đồng. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. 4. Ngày 31/12: Căn cứ vào số lượng hành hoá tiêu thụ, công ty xác định số dự phòng phải trả cần lậpvề chi phí bảo hành hàng hoá là 240.000.000 đồng. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty TNHH xây lắp Anh Vũ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các số liệu liên quan được kế toán ghi nhận trong tài liệu sau. Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một vài tài khoản: - Tài khoản 352 (Công ty Ánh Dương): 138.000.000 đồng - Tài khoản 352 (Công ty Bình Châu): 54.000.000 đồng Tài liệu 2: Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: 1. Ngày 20/05: Đội xây dựng hoàn thành công việc bảo hành công trình xây dựng cho công ty Ánh Dương, đội xây dựng hạch toán cùng hệ thống sổ kế toán của công ty. Chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành công trình được cho như sau: - Giá trị vật liệu xuất kho 15.000.000 đồng - Giá trị vật liệu mua ngoài 26.400.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT, thanh toán bằng tiền mặt. - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp 10.000.000 đồng. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Tại sao doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho? Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những đối tượng nào với mức trích lập là bao nhiêu? Có sự khác nhau nào về các văn bản pháp luật giữa kế toán và thuế với dự phòng giảm giá hàng tồn kho không? Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ cùng các bạn tìm hiểu những câu hỏi trên. Qua bài viết, MISA AMIS hy vọng mang đến cho Quý bạn đọc cái nhìn tổng quan về Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và hướng dẫn chi tiết cách trích lập dự phòng qua các ví dụ cụ thể. 1. Hàng tồn kho và trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn khoVăn bản pháp luật quy định: Kế toán cần lưu ý phân biệt văn bản pháp luật về kế toán và văn bản pháp luật về thuế hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo nguyên tắc tuân thủ các văn bản như sau:
(Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp). Thông tư số 48/2019/TT-BTC (Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp). 1.1 Khái niệm Hàng tồn khoHình 1: Khái niệm Hàng tồn kho theo VAS 02 Hình 2: Phân loại Hàng tồn kho theo VAS 021.2 Tại sao cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?Để giải thích cơ sở của nghiệp vụ này, trước hết chúng ta cần hiểu về cách xác định giá trị hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Hàng tồn kho được tính theo giá gốc (bao gồm giá mua và các loại chi phí phát sinh khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng). Tuy nhiên, thực tế trong quá trình sử dụng hoặc lưu kho, giá trị của hàng tồn kho chưa chắc còn giữ nguyên như giá trị gốc ban đầu do một số nguyên nhân như: sự lỗi thời, cung vượt cầu, hàng lỗi, sự sụt giá lớn trên thị trường,… Hình 3: Các trường hợp Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốcNghĩa là nếu thực hiện tiêu thụ hàng tồn kho này thì giá trị thu về (sau khi trừ đi các chi phí bán hoặc xử lý HTK liên quan) có thể sẽ thấp hơn giá gốc đang ghi nhận. Do đó, kế toán phải tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.3 Xác định giá trị hàng tồn khoGiá trị có thể nhận được khi bán tài sản trừ đi chi phí ước tính hợp lí liên quan đến việc bán hoặc xử lý tài sản được gọi là Giá trị thuần có thể thực hiện được (tiếng Anh: Net Realizable Value – NRV). Như vậy, trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV). Kế toán phải dự phòng cho khoảng chênh lệch giảm giữa giá trị thuần có thể thực hiện được và giá gốc, và trích lập thành dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hình 4: Xác định giá trị hàng tồn kho theo VAS 02 Hình 4: Xác định giá trị hàng tồn kho theo VAS 02\>> Đọc thêm: Tổng hợp kiến thức Kế toán hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho2.1 Khái niệm Dự phòng giảm giá hàng tồn khoDỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO LÀ GÌ? Văn bản pháp luật về kế toán Văn bản pháp luật về thuế
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(Điều 45) Thông tư số 48/2019/TT-BTC Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Kết luận:
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho < Giá gốc của hàng tồn kho.
2.2 Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn khoTrong các văn bản pháp luật kế toán về dự phòng giảm giá hàng tồn kho: VAS 02 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC không trình bày chi tiết về đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tuy nhiên văn bản pháp luật về thuế- Thông tư số 48/2019/TT-BTC tại khoản 1, điều 4 có nêu rõ yêu cầu như sau: Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
Kế toán phải lưu ý 2 yêu cầu nêu trên là yêu cầu trong văn bản pháp luật về thuế liên quan đến đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ công tác quản lý kho nói chung để vận hành quản lý kho một cách trơn tru, hiệu quả. Phần mềm kế toán online MISA AMIS hỗ trợ kế toán giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý tài chính – kế toán đặc biệt là nghiệp vụ kho nói chung và nghiệp vụ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả. TÍNH GIÁ XUẤT KHO THEO NHIỀU PHƯƠNG PHÁP: Tự động tính giá xuất kho theo nhiều phương pháp: Bình quân cuối kì, Bình quân tức thời… và tính giá xuất cho từng hàng hóa, hay tất cả hàng hóa cùng một lúc, tính giá theo từng kho hay không theo kho, tính giá theo từng kỳ… QUẢN LÝ HÀNG HÓA THEO NHIỀU ĐẶC TÍNH NHƯ: MÀU SẮC, SIZE, SỐ KHUNG, SỐ MÁY…Cho phép nhập kho, xuất kho; quản lý, theo dõi hàng hóa theo nhiều đặc tính như: màu sắc, size, số máy, số khung… QUẢN LÝ HÀNG HÓA THEO NHIỀU ĐƠN VỊ TÍNH: Khi nhập kho, xuất kho VTHH chương trình sẽ tự động quy đổi từ đơn vị chuyển đổi về đơn vị chính để quản lý tồn kho theo từng đơn vị tính và thiết lập số tồn tối thiểu của từng mặt hàng để đơn vị có kế hoạch mua thêm hàng khi đã gần đến số tồn tối thiểu. 3. Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn khoCũng như các nội dung khác liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán cũng cần nắm rõ và phân biệt các văn bản pháp luật hướng dẫn kế toán và thuế để tránh nhầm lẫn 2 loại văn bản này với nhau. MISA AMIS đã tập hợp nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo kế toán và thuế như sau: 3.1. Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các văn bản pháp luật kế toán5 Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Điều 45, Thông tư số 200/2014/TT-BTC như sau:
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. + Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán. Lưu ý: Trong 5 nguyên tắc nêu trên theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, kế toán phải lưu ý đến nguyên tắc về thời điểm lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thời điểm lập Báo cáo tài chính, còn theo VAS 02 (đoạn 19) là cuối kỳ kế toán năm . Do có sự khác nhau trong quy định về lập thời điểm phòng giảm giá hàng tồn kho giữa VAS 02 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC => Kế toán tuân thủ theo hướng dẫn của Chế độ kế toán hiện hành – Thông tư số 200/2014/TT-BTC là: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. 3.2. Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các văn bản pháp luật thuếMISA AMIS đã tổng hợp các nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:
Kết luận: Kế toán cần đặc biệt lưu ý đến nguyên tắc về thời điểm trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giữa các văn bản pháp luật về thuế và kế toán hiện nay là khác nhau. Rất nhiều kế toán có sự nhầm lẫn giữa các văn bản pháp luật về thuế và kế toán, dẫn đến lẫn lộn thời điểm trích lập dự phòng giữa 2 loại văn bản này với nhau. MISA AMIS đã lập bảng so sánh để kế toán thuận tiện áp dụng như sau: NGUYÊN TẮC: THỜI ĐIỂM TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO Văn bản pháp luật về kế toán Văn bản pháp luật về thuế
Thời điểm lập Báo cáo tài chính năm
Thời điểm lập Báo cáo tài chính năm 4. Xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho– Xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: + Trong các văn bản pháp luật về kế toán không đưa ra hướng dẫn chi tiết về mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tuy nhiên kế toán chỉ cần tuân thủ đúng nguyên tắc đã được đề cập để xác định ra mức trích lập cụ thể. + Trong văn bản bản pháp luật về thuế – Thông tư số 48/2019/TT-BTC có đưa ra hướng dẫn cụ thể về Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại khoản 2, điều 4 như sau: Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho \= Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Trong đó:
Lưu ý: Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở các văn bản pháp luật về kế toán và thuế là hoàn toàn giống nhau, kế toán chỉ cần lưu ý đến thời điểm trích là khác nhau như đã lưu ý ở mục 3. – Xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho: Như vậy, mấu chốt để xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần xác định đúng giá trị thuần có thể thực hiện được. Chúng ta tìm hiểu về cách xác định NRV – giá trị thuần có thể thực hiện được như sau: Hình 5: Xác định giá trị thuần của hàng tồn kho2 ví dụ tham khảo về xem xét mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kế toán: Ví dụ 01: Tại ngày 30/06/2021, Công ty ABC có 5.000 đơn vị sản phẩm hàng tồn kho. Để phục vụ cho mục đích lập Báo cáo tài chính tại ngày 30/06/2021, Công ty ABC cần xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá bán dự tính của hàng tồn kho là 500 nghìn đồng. Tuy nhiên, công ty ABC cần phải mất 80 nghìn đồng để hoàn thành các sản phẩm và thêm 20 nghìn đồng cho chi phí vận chuyển. Xem xét các thông tin có sẵn, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được xác định như sau: NRV = 500 – (80 + 20) = 400
Ví dụ Công ty ABC có 3 chủng loại hàng hóa A, B, C. Kế toán cần xác định NRV của 3 nhóm hàng này riêng biệt và so sánh với giá gốc của từng loại. Kết quả có thể là hàng hóa A cần trích lập dự phòng giảm giá, hàng hóa B sẽ cần hoàn nhập dự phòng và số dự phòng của hàng hóa C không thay đổi. Khi đó, kế toán phải lập các bút toán trích lập hay hoàn nhập dự phòng theo dõi chi tiết cho từng chủng loại hàng hóa A, B, C. Các trường hợp xác định NRV nhưng không dẫn đến việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Ví dụ 02: Công ty ABC tại ngày 31/12/2x có số liệu như sau: Hàng hóa A: Số lượng là 1.000 đơn vị, giá trị ghi sổ: 400 nghìn đồng/đơn vị Nguyên vật liệu B (NVL B): số lượng là 2.000kg, giá trị ghi sổ: 150 nghìn đồng/đơn vị Thành phẩm C: số lượng là 5.000 đơn vị, giá trị ghi sổ: 100 nghìn đồng/đơn vị Số dư khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đầu kỳ như sau: Hàng hóa A: 12.000 nghìn đồng Nguyên vật liệu B: 8.000 nghìn đồng Tại ngày lập báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp có các thông tin sau: 1. Đơn giá bán ước tính hàng hóa A là 400 nghìn đồng. Ngày 26/12 doanh nghiệp đã kí hợp đồng bán 500 đơn vị hàng hóa A cho khách hàng, giá bán thoả thuận trong hợp đồng là 430 nghìn đồng (Hợp đồng không hủy ngang). Chi phí bán hàng (vận chuyển…) ước tính là 25 nghìn đồng/đơn vị. NRV = 400 – 25 = 375 (nghìn đồng) < 400 nghìn đồng (giá trị ghi sổ) Tuy nhiên, 500 đơn vị hàng hóa A đã chắc chắn được bán với giá là 430 nghìn đồng theo hợp đồng không hủy ngang đã ký: NRV (A) là 430 – 25 = 405 (nghìn đồng) > 400 nghìn đồng (giá trị ghi sổ) Trường hợp này, doanh nghiệp chỉ lập dự phòng cho 500 đơn vị hàng hóa A chưa chắc chắn được bán ra. Tổng số trích lập dự phòng giảm giá cho hàng hóa A là 500 * (400 – 375) = 12.500 (nghìn đồng) Do đầu kỳ đã trích lập dự phòng giảm giá cho hàng hóa A là 12.000, kế toán cần ghi nhận bổ sung khoản dự phòng chênh lệch là: 12.500 – 12.000 = 500 (nghìn đồng) 2. Đơn giá bán ước tính NVL B là 140, chi phí bán ước tính là 5. Theo kế hoạch, công ty chỉ sử dụng 1.500 kg NVL B để sản xuất sản phẩm C. Số NVL còn lại doanh nghiệp không sử dụng, dự kiến bán ra ngoài. Đơn giá bán ước tính của sản phẩm C là 150, chi phí bán ước tính là 10. NRV của NVL B: 140 – 5 = 135 < 150 (giá trị ghi sổ NVL B) NRV của sản phẩm C: 150 – 10 = 140 (lớn hơn giá trị ghi sổ của sản phẩm C) Trong trường hợp này, 1.500kg NVL B tuy có NRV thấp hơn giá trị ghi sổ nhưng do Công ty đã có kế hoạch để sản xuất sản phẩm C và NRV của sản phẩm C không thấp hơn giá gốc nên không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho 1.500kg NVL B. Doanh nghiệp cần lập dự phòng giảm giá cho 500kg NVL B mà Công ty dự kiến bán ra bên ngoài. Tổng số trích lập dự phòng cho NVL B là 500 * (150 – 135) = 7.500 (nghìn đồng) Do đầu kỳ đã trích lập dự phòng giảm giá cho NVL B là 8.000, kế toán cần hoàn nhập khoản dự phòng chênh lệch là: 8.000 – 7.500 = 500 (nghìn đồng) Xem cách hạch toán hướng dẫn ở mục 5. 5. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho5.1 Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chế độ kế toán hiện hànhViệc hạch toán chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho tuân thủ đúng theo hướng dẫn của Chế độ kế toán hiện hành – Thông tư số 200/2014/TT-BTC, MISA AMIS đã tổng hợp lại như sau: Khi lập báo cáo tài chính: + Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản + Nếu số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch: Nợ TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Xử lý hủy, thanh lý hàng tồn kho: Hàng tồn kho đã được trích lập dự phòng nhưng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu, lỗi mốt, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý. Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. Kế toán ghi nhận: Nợ TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu phần tồn thất lớn hơn số đã trích lập) Có TK 152, 153, 155, 156 5.2. Bài tập hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn khoTiếp tục với ví dụ 2 ở trên:
Nợ TK 632 – hàng hóa A: 12.500 – 12.000 = 500 nghìn đồng Có TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản (hàng hóa A): 500 nghìn đồng
Nợ TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản (NVL B): 8000 – 7.500 = 500 nghìn đồng Có TK 632 – NVL B: 500 nghìn đồng
Nợ TK 632 – hàng hóa A: 12.500 nghìn đồng Nợ TK 632 – NVL B: 7.500 nghìn đồng Có TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản (hàng hóa A): 12.500 đồng Có TK 2294 – Dự phòng tổn thất tài sản (NVL B): 7.500 đồng 6. Hồ sơ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo văn bản pháp luật về thuếĐể đảm bảo các chi phí liên quan đến trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp, doanh nghiệp cần lưu ý tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC. MISA AMIS đã tập hợp một số nội dung chính liên quan đến hồ sơ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo yêu cầu của thông tư này như sau: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán cần có đầy đủ hồ sơ chứng minh sự chắc chắn của giá gốc, sự hợp lý của giá trị thuần có thể thực hiện được. Cụ thể là:
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật. Mẫu Quyết định thành lập HĐ thẩm định và Quyết định trích lập DPGG HTK. Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:
|