Bài nghiên cứu của nguyễn văn thắng về dinh dưỡng năm 2024

[1]. Kim S., Lee E. H., and Yang H. R., “Current status of nutritional support for hospitalized children: a nationwide hospital-based survey in South Korea”, Nutr. Res. Pract, 12 (3), pp. 215-221, 2018.

[2]. WHO, World Health Statistics, World Health Organization, 177 pages, 2010.

[3]. Viện dinh dưỡng, http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc/thuc-trang-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-hien-nay.html, 2018.

[4]. Tô Thị Hảo, “Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ SDD tại phòng khám Dinh dưỡng”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, 72 trang, 2011.

[5]. Giao Huynh, Ngoc Han T. Nguyen, Quang Thanh Do, and Van Khanh Tran, “Malnutrition among 6–59-Month-Old Children at District 2 Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam: Prevalence and Associated Factors”, BioMed Research International, Volume 2019, Article ID 6921312, pp. 8 -14, 2019.

[6]. Lê Thị Ngọc Trân, Văn Quang Tân, “Thực trạng dinh dưỡng bệnh nhân nhi từ 6 - 60 tháng tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng, 27 (8), tr. 299-303, 2017.

[7]. Uma Devi Chhetri S. S., Prabha Mainali, “Nutritional Assessment of Under Five Children Attending Pediatric Clinic in a Tertiary Care Hospital in the Capital of Nepal”, J. Lumbini. Med. Coll, 5 (2), pp. 49-53, 2017.

[8]. Morteza Motedayen M. D., Fatemeh Sayehmiri, et al, “An Investigation of the Prevalence and Causes of Malnutrition in Iran: a Review Article and Meta-analysis”, Clin. Nutr. Res., 8 (2), pp. 101-118, 2019.

Thanh bên bài viết

tình trạng dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, thiếu vitamin, thiếu vi chất dinh dưỡng, trẻ em, yếu tố liên quan.

  • 1. cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ngườidân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep- phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so- huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html .Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng bệnh lý mang tính cộngđồngở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phân bố suy dinh dưỡng trẻ em khác biệt rõ nét giữa các châu lục, các vùng miền trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, suy dinh dưỡng trẻ em dưới5 tuổi tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Các vùng Nam Trung Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Tây Phi và Trung Phi có trẻ em suy dinh dưỡng luôn cao, nhất là Ấn Độ, Bangladesk, ĐôngTimor, Lào, Niger, Somalia, Burnika [140]. Ở nước ta trong những năm qua nhờ triển khai Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể, từ 43,9% năm 1995 [2] còn16,8% năm 2012 [69]. Tuy nhiên, mức độ giảm xuống không đồngđều giữa các vùng, khu vực, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn cao và rất cao ở vùng miền núi cao, đồng bào dân tộc thiểu số [29], [59]. Các khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ là những nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao hơn so với các vùng khác trên cả nước [22], [31], [69]. Suy dinh dưỡng không chỉ làm chậm phát triển thể chất, trí tuệ, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trẻ em dưới 5 tuổi [70], mà còn gây nên hậu quả lâu dài lên tầm vóc người trưởng thành, giảm khả năng lao động và ảnh hưởng tới thu nhập quốc dân [4]. Có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ, không như nhau ở mỗi địa phương, cần tìm hiểu trong từng cộng đồng cụ thể. Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, với 8 huyện miền núi cao, trong đó Bắc Trà My là huyện mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao nhất tỉnh (32,2%) và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn so với các huyện, thị thành khác của tỉnh [66]. Bắc Trà My có 12 xã, 1 thị trấn, trong đó có 9 xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ với 90 % đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống [47]. Kết quả khảo sát năm 2009 tại các xã Chương trình 135 huyện Bắc Trà My thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 36,7%, thể thấp còi63,3%, thiếu máu lâm sàng 57,1%, nhiễm khuẩn hô hấp 47,8% [9]. Địa phương chưa quan tâm bổ sung cho trẻ ở vùng đặc biệt khó khăn các vi chất dinh dưỡng như sắt, axit folic [2], kẽm [81], [105] và chưa xổ giun định kỳ cho trẻ theo khuyến cáo của Bộ Y tế [2]. Đặc biệt có rất nhiều trẻ em hàng ngày ăn thiếu thực phẩm sẵn có giàu dinh dưỡng, như thiếu chất đạm 74,4%, thiếu chất béo 76,8% [9]. Mặt khác, các bà mẹ gặp nhiều rào cản trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ như: 21,3% mù chữ, 29,5% tiểu học, 62,8% hộ
  • 2. tập tục lạc hậu như không dám cho con ăn “chất tanh”, kiêng khem khi con bị ốm. Nhưng kết quả khảo sát cho thấy các bà mẹ rất tin tưởng vào những người có uy tín tại địa phương [9]. Từ thực trạng trên, nhằm tìm ra mô hình phù hợp huy động nguồn lực cộng đồng phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi dựa vào vai trò người có uy tín và bối cảnh đặc thù của nhóm đích, cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ, qua đó cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng và bệnh tật trẻ em, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam”, với các mục tiêu sau: 1. Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam. 2. Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 TỔNG QUAN3 1.1. THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI 3 1.1.1. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 3 1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em 8 1.2. CÁC TIẾP CẬN CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG 15 1.2.1. Tiếp cận can thiệp cải thiện bữa ăn 15 1.2.2. Tiếp cận can thiệp bổ sung vi chất dinh dưỡng 18 1.2.3. Tiếp cận can thiệp cải thiện dịch vụ y tế 20 1.2.4. Xã hội hóa chăm sóc dinh dưỡng 22 1.2.5. Chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số Việt Nam 23 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 28 2.1.1. Đối tượng 28 2.1.2. Địa điểm 28 2.1.3. Thời gian 28 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28 2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 30 2.2.3. Phương pháp đo lường các chỉ số 33 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 41 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu 49 2.2.6. Kỹ thuật hạn chế sai số 49 2.2.7. Hạn chế của nghiên cứu 50 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu 51
  • 3. QUẢ NGHIÊN CỨU 52 3.1. TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY 52 3.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số 52 3.1.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng trẻ em 54 3.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY60 3.2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em 60 3.2.2 Kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em 64 Chương 4 BÀN LUẬN 80 4.1. TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY 80 4.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số 80 4.1.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng trẻ em 83 4.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY94 4.2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em 94 4.2.2. Kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em 100 KẾT LUẬN 111 KIẾN NGHỊ113 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Dinh Dao, Vo Van Thang, Do Thi Hoa (2010), “Malnutrition status and related factors within ethnic minority children under 5-year-old in North Tra My district, Quang Nam province in 2010”, Journal of sciene, Hue University, Medicine & pharmacy issue, 27 (61), pp. 39-49. 2. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa, Võ Văn Thắng (2011), “Hiệu quả bước đầu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số dựa vào các chức sắc uy tín tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành, số 11 (791), tr. 50-54. 3. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa, Võ Văn Thắng (2013), “Hiệu quả của truyền thông giáo dục tích cực đến sự cải thiện kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam ”, Tạp chí Y học thực hành, số 880, tr. 172-177. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
  • 4. Hải Anh, Lê Thị Hợp (2006), “Tìnhtrạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai năm 2005”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2 (3+4), tr. 29-35. 2. Bộ Y tế (2001), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010, Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg, ngày 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội, tr. 12-29. 3. Bộ Y tế , WHO, UNICEF (2002), Hướng dẫnxử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ em, Hà Nội, tr. 02-35. 4. Bộ Y tế (2012), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn2010-2020, tầm nhìn đến 2030, Ban hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ/Ttg, ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội, tr. 18-28. 5. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2011), Tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun và một số yếu tố liên quan của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ khoa, Đại học Y Hà Nội, tr. 68-69. 6. Nguyễn Thị Cự (2011), “Nghiên cứu tác độngcủa bổ sung kẽm đến tình trạng mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi bị SDD tại xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y Dược học, số 02/2011, Huế, tr. 91-98. 7. Đinh Đạo (1998), Đánh giá sựcải thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi qua việc cải tiến cách giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ ở xã Liên Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Cán bộ quản lý y tế Hà Nội, tr. 61-62. 8. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), “Tìnhtrạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2007”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (664), tr. 27-29. 9. Đinh Đạo, Đinh Thanh Huề (2009), “Tìnhhình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2009”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (666), tr. 51-52. 10. Lương Thị Thu Hà, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Minh Tuấn (2008), “Thực trạng suy dinh dưỡng thiếu calo protein ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên năm 2006”, Tạp chí Y học thực hành, số 5 (608-609), tr. 75-77. 11. Nguyễn Thanh Hà (2011), Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 119-120. 12. Nguyễn Thị Hải Hà (2012), Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 114-115.
  • 5. Hà, Phạm Văn Phú, Phạm Duy Tường (2008), “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi, thể gầy còm và một số yếu tố liên quan tại xã Việt Long và Phù Ninh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, (585), tr. 119- 123. 14. Trần Minh Hậu (1995), Thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp tại 5 xã ở Thái Bình, Tóm tắt luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, Đại học Y Hà Nội, tr. 22-23. 15. Nguyễn Thị Như Hoa (2011), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội, tr. 57. 16. Đỗ Thị Hòa, Hà Huy Khôi, Nguyễn Thị Hiền (2003), “Hiệu quả của bánh bisqui đã bổ sung vitamin A, sắt trong việc cải thiện tình trạng phát triển thể lực của học sinh tiểu học”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (455), tr. 21-26. 17. Đỗ Thị Hòa, Trần Xuân Bách, Trần Thị Hoàng Long (2008), “Tìnhtrạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở một số xã của hai huyện Chợ Đồn và Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn năm 2006”, Tạp chí Y học thực hành, 608+609 (5), tr. 63-67. 18. Phạm Văn Hoan, Doãn Đình Chiến (2006), “Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em sau 10 năm triển khai các hoạt độngcan thiệp liên ngành tại huyện điểm Thường Tín, Hà Tây”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(1), tr. 65-71. 19. Phạm Văn Hoan (2008), “Cải thiện kiến thức, thực hành của người chăm sóc và tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua can thiệp khả thi tại vùng khó khăn tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 4(2), tr. 33-39. 20. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh (2010), “Sử dụng Sprinkles trong phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ em”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 6(2), tr. 1-9. 21. Lưu Ngọc Hoạt (2009), Một số sai sótthường gặp trong nghiên cứuy học, Tài liệu giảng dạy Viện Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, tr. 12- 16. 22. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng trong giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 2+4, tr. 5-6. 23. Lê Thị Hợp, TrầnThị Lụa, Hà Huy Tuệ, Đỗ ThịPhương Hà và cộngsự (2011), “Hiệu quả của bổ sung sữa giàu năng lượng PediaPlus đến tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của trẻ em 36-72 tháng tuổi vùng nông thôn”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 7, số 2, tr. 48-51.
  • 6. Huề (2005), “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh năm 2003”, Tạp chí Y học thực hành, số 1 (502), tr. 33-36. 25. Đinh Thanh Huề (2005), Phương pháp dịch tễ học, Nhà xuất bản Y học, tr. 85-92. 26. Nguyễn Đỗ Huy, Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Đức Vinh (2010), “Tìnhhình cân nặng sơ sinh và một số vấn đề liên quan ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Y học thực hành số 5 (715), 2010, tr. 87-90. 27. Phạm Hoàng Hưng (2008), Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 143-145. 28. Vũ Thị Thanh Hương (2010), Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ sung sản phẩm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Tóm tắt luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 23-25. 29. Nguyễn Công Khẩn, Lê Danh Tuyên, Hà Huy Khôi, Phạm Văn Hoan và cs (2007), “Tiến triển suy dinh dưỡng trẻ em từ năm 1990-2004”, Tạp chí Y học Việt Nam, (337), tr. 16-22. 30. Khoa Y tế công cộng-Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộngđồng, Nhà xuất bản Y học, tr. 18-22, 58- 94. 31. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn (2008), “Tínhthời sự của suy dinh dưỡng thể thấp còi và hỗ trợ gia tăng tăng trưởng ở người Việt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 4, số 1, tr. 03-07. 32. Phạm Huy Khôi (2005), Nhận xét tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 89-90. 33. Phạm Trung Kiên, Hoàng Tân Dân (2010), “Hiệu quả một số biện pháp tác động đến bệnh giun truyền qua đất ở trẻ em từ 3-60 tháng tuổi tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam”, Tạp chí Y học thực hành, số 5 (715), tr. 29-31. 34. Phạm Trung Kiên, Lê Thị Nga (2010), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dân tộc Sán Dìu và H’Mông tại 2 xã miền núi phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành, số 3 (708), tr. 31-33. 35. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và tẩy giun ở trẻ em 12-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còingười dân tộc Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 136-137. 36. Hoàng Khải Lập, Hà Xuân Sơn, Nguyễn Minh Tuấn (2006), “Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng giáo dục dinh dưỡng cộng đồng cho các bà mẹ tại xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 2, số 3+4, tr. 36-42.
  • 7. Lập, Nguyễn Minh Tuấn, Lê Ngọc Bảo (2008), “Tìnhtrạng dinh dưỡng và mối liên quan với tập quán nuôi dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc sán chay tại Thái Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 4(3+4), tr. 85-92. 38. Hoàng Thị Liên (2005), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi sau 5 năm thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng tại xã Thủy Phù, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 83-84. 39. Hồ Thu Mai, Phạm Thị Thúy Hòa và CS (2010), “Hiệu quả của Ferlin lên tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ 6-23 tháng tại một số xã huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Y học thực hành, số 3 (708), tr. 58-61. 40. Dương Công Minh và cộngsự (2010), “Hiệu quả của mô hình thử nghiệm can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi tại một xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009)”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6 (3+4), tr. 117-124. 41. Phan Bích Nga (2012), Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 119-120. 42. Nông Văn Ngọ, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà (2012), “Kết quả bổ sung dinh dưỡng bằng sữa đậu nành cho trẻ em tại huyện Yên Sơn, Tuyên Quang”, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (806), tr. 48-50. 43. Phan Thị BíchNgọc, Phạm Văn Nhu (2009), “Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới5 tuổi tại xã Nghĩa An - huyện TưNghĩa - tỉnhQuảng Ngãi năm 2007”, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (644+645), tr. 3-4. 44. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn (2008), “Hiệu quả của bổ sung sữa giàu prebiotic đến tình trạng tiêu hóa, vi chất dinh dưỡng ở trẻ 24-46 tháng tuổi”, Tạp chí Y học thực hành, số 1 (594+595), tr. 87-91. 45. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Thanh Hương, Phạm Thị Ngần, Nguyễn Anh Tuấn, Đặng Trường Duy, Lê Danh Tuyên (2010), “Thiếu vitamin A tiền lâm sàng, thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam-năm 2008”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6 (3+4), tr. 65-71. 46. Lê Phán (2008), Đánh giá kết quả phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số tại 4 xã đặc biệt khó khăn huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 93-94. 47. Phòng thống kê huyện Bắc Trà My (2012), Niên giám thống kê 2011 huyện Bắc Trà My, tr. 19, 24, 138-140. 48. Phou Sophal, Phạm Văn Phú, Phạm Duy Tường, Trần Chí Liêm (2008), “Thay đổi tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi sau can thiệp truyền thông giáo dục nhóm nhỏ”, Tạp chí Y học thực hành, số 12 (633 + 634), tr. 17-20.
  • 8. Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ở một vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 133-134. 50. Huỳnh Nam Phương (2011), Tiếp thị xã hội với việc bổ sung sắt cho phụ nữ có thai dân tộc Mường, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 129-130. 51. Võ Thị Kiều Phượng (2008), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Trường Đại học Y Dược Huế, tr. 85-86. 52. Võ Văn Thắng, Đào Văn Dũng (2005), “Mô hình can thiệp nâng cao sử dụng dịch vụ chăm sóc thai sản-kế hoạch hóa gia đình tại 7 xã nghèo, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học thực hành, số 8 (517), tr. 70-74. 53. Võ Văn Thắng, ĐoànPhước Thuộc (2011), Đánh giá các hoạt độngy tế, Giáo trình giảng dạy sau đại học, Trường Đại học Y-Dược Huế, tr. 56-67. 54. Võ Văn Thắng, Hoàng Đình Huề (2011), Sử dụng phần mềm thống kê SPSS, Giáo trình đào tạo đại học và sau đại học trong ngành Y, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 85-104. 55. Nguyễn Thị Thu (2005), Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 24-45. 56. Thủ tướng Chính phủ (2006), Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạnII), Ban hành kèm theo Quyết định số 164/2006/QĐ/Ttg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội, tr. 1-5. 57. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, Hà Nội, tr. 1-3. 58. Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú (2010), “Tìnhtrạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang”, Tạp chí Y học thực hành, số 9 (732), tr. 105-107. 59. Trương Đức Tú (2006), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Dakrong, Quảng Trị 2005. Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 75-76. 60. Nguyễn Minh Tuấn (2009), Huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội, tr. 48-49, 123-124. 61. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp còivà các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4-2010, tr. 15-24.
  • 9. Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Hồng Trường (2012), “Ảnh hưởng của lũ lụt đến tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn trẻ em tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Y học thực hành, số 4 (815), tr. 15-18. 63. Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà (2012), “Côngtác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (806), tr. 53-55. 64. Phạm Duy Tường (2010), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 40-46, 75-82. 65. Uỷ ban dân tộc (2012), Các chuyên đề nghiên cứu và bài tham luận hội thảo tại Hà Giang, Gia Lai. Thực hiện dự án: điều tra về vị trí, vai trò của người có uy tín trong dân tộc thiểu số đốivới công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Hà Nội, tr. 65-74. 66. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động dự án phòng chốngsuy dinh dưỡng trẻ em năm 2007 và kế hoạch hoạt động năm 2008 tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tại hội nghị tổng kết công tác phòng chống SDDTE năm 2007, tr. 9-10. 67. Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập (2009), “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở TE<5T đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 63, số 4, tr. 116-120. 68. Viện Dinh dưỡng-UNICEF (2011), Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 6-7, 15-25. 69. Viện Dinh dưỡng, Tổng cục Thống kê (2013), “Số liệu suy dinh dưỡng trẻ em năm 2012”, http://viendinhduong.vn/, 2013, tr.1-12. Tiếng Anh 70. Abel H. I., Mwate M., Veronica M. (2011), “Diarrhea is a Major killer of Children with Severe Acute Malnutrition Admitted to Inpatient Set-up in Lusaka, Zambia”, Nutrition Journal, Oxford, United Kingdom, 10:110, pp. 1-2, 9-10. 71. Abiodin P.O. (2008), “Use of Soya-Beans for the dietary prevention and management of malnutrition in Nigeria”, Acta Paediatrica, 80, pp. 175-182. 72. Adelheild W., Onyango (2003), “Dietary diversity, child nutrition and health in contemporaryAfrican commmunities”, Biochemistry and Physiology, Part A 136, pp. 61-69. 73. Albonico M. (2008), “Controlling Soil-Transmitted Helminthiasis in Pre- School-Age Children through Preventive Chemotherapy”, Journal Plosntd, 126, pp. 1-9. 74. Alcaraz G., et al (2008), “Nutritional status and living conditions in children in an urban area of Turbo, Antioquia, Colombia”, Biomedica, 28(1), pp. 87-88.
  • 10. Gragnolati M. (2003), “Malnutrition and Poverty in Guatemala”, Policy Research Working Paper 2967, The World Bank, Washington, D.C., pp. 2, 9. 76. Arimond M., RuelM.T. (2003), Generating Indicators ofAppropriate Feeding of Children 6 through 23 months from the Knowledge, Practices, Coverage 2000+, Food and Nutrition Technical Assistance Project, Academy for Educational Development, pp. 31, 62. 77. American Sociological Association (2005), Race, Ethnicity, and the Health of Americans, Sydney S. Spivack Program in Applied Social Research and Social Policy, pp. 2-8. 78. BatoolA., et al (2009), “Theeffectoftherapeutic zinc supplementation among young children with selected infection: a review ofthe evidence”, Food and nutrition bulletin, vol. 30, No 1 (supplement), pp. 41-42. 79. Berger, Ninh N.X., Khan N.C., Nhien N.V., Lien D.K., Trung N.Q., and Khoi H.H. (2006), “Efficacy ofcombined iron and zinc supplementation on micronutrient status and growth in Vietnamese infants”, European Journal of Clinical Nutrition, 60, pp. 443-454. 80. Bhutta A., et al (2008), “What works? Interventions for maternal and child undernutrition and survival”, The Lancet, pp. 41-64. 81. Black R.E., et al (2008), “Maternal and child undernutrition: global and regional exposures and health consequences”, The Lancet, pp. 5-11. 82. Canani R.B., et al (2007), “Probiotics for treatment of acute diarrhoea in children: randomized clinical trial of five different preparations”, BMJ, pp. 335-340. 83. Caulfield L.E., et al (2004), “Undernutrition as an underlying cause of child deaths associated with diarrhea, pneumonia, malaria, and measles”, The American Journal of Clinical Nutrition; 80, pp. 193-198. 84. Cheng H., et al. (2011), Social Marketing for Public Health: An Introduction, Cheng H., Kotler P. and Lee N.R. Subbury, M.A., Jones and Barlett Publishers, LLC., pp. 18-27. 85. Deboarch D. (2010), “The vicious cycle of malnutrition and infectious diseases: A global challenge”, Journal of Food and Nutrition Sciences, Volume 6, No. 3+4, pp. 12-13. 86. Ergin F., et al (2007), “Nutritional status and risk factors of chronic malnutrition in children under five years of age in Aydin, a western city of Turkey”, The Turkish Journal of Paediatrics, 49(3), pp. 283-285. 87. Fanaro S., et al. (2008), “Galacto-oligosaccharides are bifidogenic and safe at weaning: a double-blind randomized multicenter study”, J. Pediatr Gastroenterol and Nutr 48, pp. 82-88. 88. FAO/WHO (1992), Final Reportof the Conference, International Conference on Nutrition, Rome, December, pp. 42, 55.
  • 11. Office (2011), Viet Nam Multiple Indicator Cluster Survey 2010-2011, Final Report, 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 49-64. 90. Girma A., et al (2010), “The effectiveness of quality protein maize in improving the nutritional status of young children in the Ethiopian highlands”, Food and Nutrition Bulletin, vol. 31, 2010, pp. 418-430. 91. Green L.W. (1999), Health education's contributions to public health in the twentieth century: a glimpse through health promotion's rearview mirror, Annu. Rev. Public Health, 20: 67-71 . 92. Hatlebakk M. (2012), Malnutrition in South-Asia Poverty, diet or lack of female empowerment?, Chr. Michelsen Institute, pp. 8-13. 93. Hirose M. (2011), Integrated corporate social initiatives in Japan: from productdevelopment to health care information. Social Marketing for Public Health: Global Trends and Success Stories. Cheng H., Kotler P., and Lee N.R. Subbury, M.A., Jones and Barlett Publishers, LLC., pp. 38-42. 94. Hol J., et al (2008), “The acquisition of tolerance toward cow's milk through probiotic supplementation: a randomized, controlled trial”, J. Allergy Clin, Immunol 121, pp. 1448-1454. 95. Hop L.T., Berger J. (2005), “Multiple Micronutrient supplementation improves anemia, Micronutrient nutrient status, and growth of Vietnamese Infants: Double- Blind randomized, Placebo-controltrial”, American Society ForNutritional Sciences, 0022-3166/05, pp. 660-665. 96. Hop L.T. (2003), “Programs to Improve Production and Consumption of Animal Source Foods and Malnutrition in Vietnam”, Journal of Nutrition, 133: 4006S-4009S. 97. Hurell R.F., Furniss D.E., CookJ.D. (1989), “Iron fortified of infant cereals: a proposalfor the use of ferrous fumarate or ferrour succinate”, Am..J..Clin..Nutr, 49, pp. 1274-1282. 98. Janevic T., et al (2010), “Risk factors for childhood malnutrition in Roma settlements in Serbia”, BMC Public Health, 10:509, pp. 1-4. 99. Jingxu Z., et al (2009), An infant and child feeding index is associated with child nutritional status in rural China, Early Human Development, 85 (2009), pp. 247-252. 100. Kathryn G.D. (2007), “Increasing iron intake of children through complementary foods”, Food and nutrition Bulletin, 28(4), pp. 595-598. 101. Kenneth H.B., et al (2007), “Preventive zinc supplementation among infants, preschoolers and older prepubertal children”, Food and nutrition bulletin, 28(4), pp. 12-13, 32-33. 102. Khan N.C., et al (2005), “Community mobilization and social marketing to promoteweekly iron-folic acid supplementation: a new approachtoward controlling
  • 12. of reproductive age in Vietnam”, Nutr Rev 63 (12 Pt 2), pp. 87-94. 103. Larrea C., and Freire W. (2002), “Social inequality and child malnutrition in four Andean countries”, Rev Panam Salud Publica/Pan Americian Journal Public Health, 11(5/6), pp. 356-359. 104. Li Y., Hotta M., Shi A, Li Z. (2007), “Malnutrition improvement for enfants under 18 months old of Dal minority in Luxi, China”, Paediatric International: Official of Japan Paediatric society, 49(2), pp. 273-275. 105. Lo N.B., et al (2011), “Plasma zinc concentration responds to short-term zinc supplementation, but not zinc fortification, in young children in Senegal”, The American Journal of Clinical Nutrition, pp. 1348-1354. 106. Loechl C.U., et al (2009), Using programmed theory to assess the feasibility of delivering micronutrient Sprinkles through a food-assisted maternal and child health and nutrition programmed in rural Haiti, Maternal and child nutrition, Blackwell Publishing Ltd, 5, pp. 33-48. 107. Lukacik M., et al (2008), “A meta-analysis of the effecst of oral zinc in the treatment of acute and persistent diarrhea”, Pediatrics, Feb, 121 (2), pp. 326-336. 108. Marjoleine A., et al (2008), “Zinc Supplementation Improved Length Growth Only in Anemic Infants in a Multi-Country Trial of Iron and Zinc Supplementation in South-East Asia”, The Jounal of Nutrition, pp. 1969-1974. 109. Nhien N.V, et al (2008), “Micronutrient deficiencies and anemia among preschool children in rural Vietnam”, Asia Pac J. Clin Nutr, 17(1), pp. 48-55. 110. Oanh Tran Thi Mai (2009), The Review of Barriers to Access Health Services for Selected groups in Vietnam: A case- study, Ha Noi, March, pp. 29-30. 111. Onic M., et al (1993), “The worldwide magnitude of Protein-energy malnutrition: An overview from WHO global. Data base on child growth”, Bulletin of the WHO, 71(5), pp. 703-712. 112. Pasricha S.R., et al (2008), “Anemia, Iron Deficiency, Meat Consumption, and Hookworm Infection in Women of Reproductive Age in Northwest Vietnam”, Am J Trop Med Hyg 78(3), pp. 77-84. 113. Pasricha S.R, et al (2013), “Efect of daily iron supplementation on health in children aged 4-23 months: a systematic review and meta-analysis of randomised controlled trials”, The Lancet, 1: e77-86. 114. Pee S.C., et al (1996), “Can increased vegetable consumption improve iron status?”, Food Nutr. Bull, 17, pp. 34-40. 115. Phu P. V., et al (2012), “A six-month intervention with two different types of micronutrient-fortified complementary foods had distinct short- and long-term
  • 13. and ponderal growth of Vietnamese infants”, The Journal of Nutrition 142, pp. 1735-1740. 116. Priyali P., et al (2008), “Serum zinc levels amongst pregnant women in a rural block of Haryana state, India”, Asia Pac J Clin Nutr 2008: 17 (2), pp. 276-279. 117. Ramakrishnan U., et al (2009), “Multiple micronutrient supplementation during early childhood increases child size at 2 year of age only among high compliers”, Am J Clin Nutr 2009; 89: 1125-31. 118. Randa J.S., et al (1993), Global breastfeeding prevalence and trends, In: Breastfeeding-The technical basic and recommendation for action, WHO, Geneva, pp. 1, 19. 119. Shibani G. et al (2010), “Effect of lysine supplementation on health and morbidity in subjects belonging to poor peri-urban households in Accra, Ghana”, Am J. Clin Nutr, 92, pp. 928-939. 120. Save the Children (2012), Nutrition in the First 1,000 Days. State of the World’s Mothers 2012, USA, pp. 5-8, 16-18, 54-58. 121. Spencer N. (2003), Poverty and child health in the European Region, School of Health and Social Studies, University of Warwick, pp. 1, 6, 19-20. 122. Thompson B.và Amoroso L. (2011), Combating Micronutrient Deficiencies: Food based Approaches, Food and Agriculture Organization of the United Nations, Cambridge, USA, pp. 7-10, 21. 123. Tsegaye S., et al (2008), Child poverty an Africa, an review, The African Child Policy Forum, pp. 3-34 124. UNICEF (1990), Strategy for improved nutrition of children and women in developing countries, a UNICEF policy review, New York, USA, pp. 22-30. 125. UNICEF, WHO (2001), Iron Deficiency Anaemia. Assessment, Prevention, and Control, A guide for programme managers, WHO/01-03, pp. 15-16. 126. UNICEF (2009), The state of the world’s children 2009, New York, USA, December, pp. 122-128. 127. UNICEF (2010), Progress forchildren: Achieving the millenium development goals with equity, Convention on the right of child, Number 9, September, pp. 34- 45. 128. UNICEF (2011), The state of the world’s children 2011, New York, USA, February, pp. 92-95. 129. UNICEF (2011), Child Poverty in East Asia and the Pacific: Deprivations and Disparities, A Study of Seven Countries, UNICEF East Asia and Pacific, Bangkok, October, pp. 28-30. 130. UNICEF, WHO, WB (2012), Level and trends in child malnutrition, 1990- 2011, New York, USA, pp. 1-12. 131. World Bank (2009), Country Social Analysis Ethnicity and Development in Vietnam, Summary Report, Washington, D.C., 20433, pp.18-30.
  • 14. Development of indicators for monitoring progress towards health for all by the year 2000, Geneva, pp. 32-34. 133. WHO/UNICEF (1981), Infant and young child feeding current issue, Geneva, pp. 131-132. 134. WHO (1993), Breasfeeding-The technical basic and recommendation for action, Geneva, pp. 10, 32-35. 135. WHO (1995), Physical status: The use and interpretation of anthropometry, WHO technical Report Series 854, Geneva, pp. 1-16. 136. WHO (1997), WHO Global Database on Child Growth and Malnutrition, Geneva, pp. 7-28. 137. WHO (2006), “WHO child growth standards based on height, weight and age”, Acta paediatrica, suppl 450, pp. 76-85. 138. WHO (2008), Indicators for assessing infant and young child feeding practices, Conclusions of a consensus meeting held 6-8 November 2007 in Washington, D.C., USA, pp. 2-10. 139. WHO (2008), Worldwide prevalence of anaemia 1993–2005. Who Global database on anaemia , WHO, Geneva, pp. 20-24. 140. WHO (2009), Global database on child growth and malnutrition, WHO, Geneva, pp. 5-10. 141. WHO (2009), Infant and young child nutrition: quadrennial progress report, Report by the Secretariat, WHO, Geneva, pp. 1-5.