Trên hình 2.1 vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế của ba dây dẫn khác nhau
Trả lời:
I1 = 5mA và R1 = 600Ω I2 = 2mA và R2 = 1500Ω I3 = 1mA và R3 = 3000Ω
Cách 1: Từ kết quả đã tính ở trên ta thấy dây dẫn 3 có điện trở lớn nhất, dây dẫn 1 có điện trở nhỏ nhất. Cách 2. Từ đồ thị, không cần tính toán, ở cùng một hiệu điện thế, dây dẫn nào cho dòng điện chạy qua có cường độ lớn nhất thì điện trở của dây đó nhỏ nhất. Ngược lại, dây dẫn nào cho dòng điện chạy qua có cường độ nhỏ nhất thì dây đó có điện trở lớn nhất. Cách 3: Nhìn vào đồ thị, khi dòng điện chạy qua điện trở có giá trị như nhau thì giá trị hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở nào lớn nhất, điện trở đó có giá trị lớn nhất. Bài 2.2 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 9 Cho điện trở R = 15 Ω
Trả lời: \(I = {U \over R} = {6 \over {15}} = 0,4{\rm{A}}\) Cường độ dòng điện qua điện trở là: Cường độ dòng điện tăng thêm 0,3A tức là I = 0,7A Khi đó hiệu điện thế là: U = I x R = 0,7 x 15 = 10,5V Bài 2.3 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 9 Làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đặt giữa hai đầu vật dẫn bằng kim loại, người ta thu được bảng số liệu sau : Ư(V) 0 1,5 3,0 4,5 6,0 7,5 9,0 I(A) 0 0,31 0,61 0,90 1,29 1,49 1,78
Trả lời:
Khi U = 4,5V thì I = 0,9A Khi đó: \(R = {{4,5} \over {0,9}} = 5\Omega\) Bài 2.4 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 9 Cho mạch điện có sơ đồ như hình 2.2, điện trở R1\= 10Ω , hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là UMN = 12V.
Trả lời:
Làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đặt giữa hai đầu vật dẫn bằng kim loại, người ta thu được bảng số liệu sau : Ư(V) 0 1,5 3,0 4,5 6,0 7,5 9,0 I(A) 0 0,31 0,61 0,90 1,29 1,49 1,78
Trả lời:
Khi U = 4,5V thì I = 0,9A Khi đó: \(R = {{4,5} \over {0,9}} = 5\Omega\) |