Âm Dương nghịch lý mệnh sinh cục là gì

An sao tử vi và âm dương nghịch lý là sự sắp đặt khó có thể thay đổi. Đã bao giờ mình tự đặt câu hỏi tại sao cuộc sống của mình luôn gặp nhiều khó khăn và trắc trở? Thậm chí có lúc đang ở đỉnh vinh quang vẫn có thể xảy ra những biến cố, “lên voi xuống chó”một cách thất thường.


Số phận như trêu đùa, loạn hết cả lên. Tuy sống trong thời bình mà cũng chẳng tốt hơn thời loạn. Đó phải chăng là do an sao tử vi và âm dương nghịch lý? Vậy chúng ta phải đối mặt như thế nào? Biết trước số mệnh có cải số được không?

An sao tử vi và vấn đề âm dương nghịch lý

Ở những câu chuyện trước, bạn đã biết xuất xứ của Âm Dương, ngũ hành. Sau khi tách ra, chúng có thể phối hợp và cũng có thể triệt tiêu nhau.

Âm dương là chỉ ngày đêm, sáng tối. Còn ngũ hành liên quan đến mùa màng, tiết khí.

  • Nam hay nữ đều có thể hoặc âm nam, dương nam, hoặc âm nữ, dương nữ, xét theo Can Chi của tuổi. Như vậy, đã biết tuổi, lại cần phải phân định âm dương cho rõ ràng.
  • Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.
  • Thứ nhất, bạn kiểm tra các yếu tố năm sinh - tháng sinh; ngày sinh - giờ sinh là âm hay dương. Hoặc như đa số cùng Âm hoặc cùng Dương, hoặc các yếu tố Âm Dương cân bằng nhau thì là âm dương thuận lý. Còn giả dụ Âm nhiều hơn hoặc Dương nhiều hơn thì sẽ là Âm Dương nghịch lý.

Có những lá số an sao tử vi là nữ nhưng lại có tính cách đàn ông. Và ngược lại là nam nhung tính cách lại thiên về nữ dẫn đển sự nghịch lý trong an sao tử vi.

Tuổi dương mà Mệnh cư dương là tốt: Âm Dương thuận tốt. Tuổi dương mà Mệnh cư Âm là xấu: Âm Dương nghịch lý. Và ngược lại.

Cả hai cùng Âm hoặc Dương là thuận lý, khác nhau là nghịch lý.

Âm dương nghịch lý và trò đùa của số phận 

2. An sao tử vi trong Mệnh và Cục tương sinh hoặc tương khắc

Sau khi biết được chi tiết âm dương nghịch lý hay thuận lý. Bước kế tiếp là tìm hành Cục của mình ở phần giữa lá số tử vi: Hỏa lục cục, Thủy nhị cục, Kim tứ cục... Cục là gì?

Mệnh là đặc tính cơ bản quyết định bản chất, tính tình của người đó. Con người phải sống trong thời cuộc, môi trường sống đó gọi là Cục. Vậy giữa hai yếu tố, mệnh sinh cục hay cục sinh mệnh sẽ tốt hơn. Nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tương lai và cuộc sống của bạn?

Đầu tiên, có thể thống nhất mệnh cục tương hòa tốt hơn tương khắc. Mối quan hệ giữa Mệnh với Cục, Âm Dương thuận lý hay nghịch lý không cho biết cuộc đời của mình thành hay bại, nhưng mô tả được trục đường đời người đó phải tự đi. Từ đó giải thích được tại sao có người làm ăn dễ dàng, thành bại rõ kết quả nhanh chóng. Lại có những người dù thông minh tài trí mà để tới được thành công phải trải qua biết bao nhiêu là khó khăn. Việc này cũng lý giải được chuyện tình duyên của người đó thuận tiện hay trắc trở.

Thế nhưng tốt và xấu ở mức độ như thế nào thì cần phải xem xét lại Cục sinh Mệnh thì làm cho số phận luôn gặp may mắn và nhiều thuận lợi.


  • Cục khắc Mệnh thì thật đáng thương, những lá số an sao tử vi này rơi vào cách cục người không hợp thời, mọi sự thành bại phải trải qua trăm ngàn cay đắng.
  • Mệnh sinh Cục thì Mệnh có thể hỗ trợ Cục. Không giống như là Cục sinh Mệnh bởi lúc này tự thân mình phải tạo ra tiền đề cho mình, đem cái lợi cho xã hội chứ không phải được thời thế ủng hộ.
  • Mệnh khắc Cục thì không xấu bằng Cục khắc Mệnh. Đương số phải gặp nhiều khó khăn, trắc trở mới đến được đích.
  • Mệnh Cục bình hoà tức là chung một hành: lúc này Mệnh và Cục bình thường, không hỗ trợ nhưng cũng không phá hoại. Thăng trầm ổn định, cuộc đời an nhàn, hạnh phúc.
Tóm lại ý nghĩa cách Cục trong an sao tử vi rất quan trọng trong việc suy đoán vận mệnh có được an nhàn hay vất vả. Khi bạn nắm vững nguyên lý âm dương nghịch lý, thuận lý cùng sự tương sinh của mệnh với Cục thì bạn có thể an sao tử vi và bình giải cho mình một cách đầy đủ và chính xác nhất. Chúc các bạn thành công!

Dựa vào cách an mệnh mà chúng ta có thể biết được một người Âm Dương thuận lý hay nghịch lý, các học giả thường cho rằng Âm Dương thuận lý thì thường cuộc đời của người đó có những thuận lợi nhất định .

Để cho dễ hiểu có thể nói như sau: Những người thuộc Âm Dương thuận lý là một điểm thuận lợi cơ bản trong số mạng, là điểm lợi đầu tiên khi xem xét một lá số, thông thường những người này thường có cuộc sống ít gặp trắc trở,và khi gặp khó khăn thì cũng vượt qua được có thể ví cuộc sống như mặt hồ mà ít khi gặp sóng lớn

Trong tử vi, yếu tố thuận lý và nghịch lý chỉ góp phần gia tăng mức độ thăng trầm của lá số mỗi con người, không quyết định lá số tốt hay xấu. Giống như một thấu kính lồi, nhìn qua đó thì thuận lý sẽ phóng to những yếu tố tốt đẹp trở nên mạnh mẽ hơn, còn nghịch lý sẽ làm cho những yếu tố xấu mạnh lên một chút

Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu về Âm Dương thuận và nghịch lý hãy tiếp tục đọc nhé.

Âm Dương thuận lý là gì?

  • Căn cứ vào Âm Dương năm sinh với Âm Dương của cung an Mệnh, nguời ta nói Âm Dương thuận lý hay nghịch lý.
  • Tuổi Dương (Dương Nam, Dương Nữ) Mệnh ở cung Dương. Tuổi Âm (Âm Nam, Âm Nữ) Mệnh ở cung Âm thì gọi là Âm Dương thuận lý.

Tuổi Dương, Tuổi Âm

Thực ra, âm và dương ở đây chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh vào năm dương, nam thì dương nam, nữ là dương nữ. Nếu sinh vào năm âm thì nam là âm nam, nữ là âm nữ. Thiên can mang tính dương: Giáp, Bính, Dậu, Canh Nhâm, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 2,4,6,8,0. Thiên can mang tính âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 1,3,5,7,9.

TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI

DỊCH VỤ XEM TỬ VI

Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi trên Facebook

Âm Dương nghịch lý là gì?

  • Tuổi Dương + Mệnh cư cung Âm, hoặc tuổi Âm + Mệnh cư cung Dương thì gọi là Âm Dương nghịch lý.

Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì xấu, độ số giảm thiểu.

Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu. Nhưng điều này vẫn cần xem xét lại cho rõ ràng.

Cách an Mệnh Thân:

  • Từ cung Dần gọi là tháng giêng, tính theo chiều thuận mỗi cung một tháng đến tháng sinh.
  • Từ cung Dần gọi là giờ Tí, nếu tính theo chiều nghịch đến giờ sinh thì an Mệnh, nếu tính theo chiều thuận đến giờ sinh thì an Thân.

Với cách tính trên thì Mệnh và Thân đều ở cung Dương hay cung Âm

  • Tháng Dương: 1, 3, 5, 7, 9, 11
  • Tháng Âm: 2, 4, 6, 8, 10, 12
  • Ngày Dương: ngày lẻ 1, 3, 5,..
  • Ngày Âm: ngày chẵn 2, 4, 6,..
  • Giờ Dương: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
  • Giờ Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi

Tháng và giờ quyết định vị trí của cung Mệnh. Như vậy nếu sinh vào:

  • Tháng Dương:
    • Giờ Dương thì Mệnh an tại cung Dương,
    • Giờ Âm thì Mệnh an tại cung Âm.
  • Tháng Âm:
    • Giờ Âm thì Mệnh an tại cung Dương,
    • Giờ Dương thì Mệnh an tại cung Âm.

Tóm lại:

  • Nếu tháng và giờ cùng Âm hoặc cùng Dương thì Mệnh an tại cung Dương,
  • Nếu tháng và giờ nghịch Âm Dương thì Mệnh an tại cung Âm.

Âm dương nghịch lý mệnh sinh cục thân cư tài bạch

Video liên quan

Chủ đề