Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Super Bowl
Mùa đầu tiên 15 tháng 1 năm 1967 Đương kim vô địch
|
Super Bowl ("Siêu cúp Bóng bầu dục Mỹ") là trận tranh chức vô địch thường niên của Liên đoàn Bóng bầu dục Quốc gia (NFL - National Football League), hiệp hội hàng đầu của bóng bầu dục Mỹ, kể từ năm 1968 và thường được tổ chức vào Chủ nhật thứ hai của tháng Hai dương lịch (từ năm 2022), gọi là Super Bowl Sunday ("Chủ nhật Siêu Cúp"). Trước đó, từ năm 1967 đến năm 1978 Super Bowl được tổ chức vào các ngày Chủ nhật đầu đến giữa tháng Giêng, từ năm 1979 đến năm 2003 (Ngoại lệ năm 2002) chủ nhật cuối tháng Giêng, và từ năm 2004 đến năm 2021 vào Chủ nhật đầu tiên của tháng Hai.
Đội thắng cuộc nhận được cúp Vince Lombardi (Vince Lombardi Trophy), được đặt tên theo huấn luyện viên của đội Green Bay Packers, đội đã giành được chiến thắng hai trận Super Bowl đầu tiên và ba trong số năm giải vô địch NFL trước đó (năm 1961, 1962, và 1965). Cúp này được thực hiện độc quyền bởi hãng Tiffany & Co với giá 25.000 USD và bằng bạc nguyên chất. Cuối trận đấu, cầu thủ xuất sắc nhất (Most Valuable Player - viết tắt: MVP) sẽ được chọn và trao Cúp Pete-Rozelle, được đặt tên theo cựu ủy viên NFL Pete Rozelle. Các thành viên của đội chiến thắng sẽ được nhận những chiếc nhẫn làm bằng vàng và kim cương, được gọi là Super Bowl ring (Nhẫn Siêu Cúp)
Trong hầu hết các năm qua, Super Bowl là chương trình được theo dõi nhiều nhất trong các chương trình phát sóng của truyền hình Mỹ. Ngày Chủ nhật Siêu Cúp của giải Super Bowl không chỉ là một trong những sự kiện thể thao lớn nhất mà bây giờ được xem de facto như là ngày lễ quốc gia của Hoa Kỳ.[1]
Ảnh hưởng văn hóa và xã hội[sửa | sửa mã nguồn]
Trong hầu hết các năm qua, Super Bowl là chương trình được theo dõi nhiều nhất trong các chương trình phát sóng của truyền hình Mỹ. Ngày đấu chung kết của giải Super Bowl không chỉ là một trong những sự kiện thể thao lớn nhất mà bây giờ được coi de facto như là ngày lễ quốc gia của Hoa Kỳ [1][2][3], gọi là Super Bowl Sunday ("Chủ nhật Siêu Cúp"). Chủ nhật Super Bowl cũng là ngày có số lượng tiêu thụ thực phẩm lớn thứ hai của Hoa Kỳ, sau Lễ Tạ ơn (Thanksgiving Day) [4].
Tiền vệ của New England Patriots và cầu thủ xuất sắc của trận đấu (MVP) Tom Brady, ở giữa, nâng cao chiếc cúp Vince Lombardi sau khi đánh bại Atlanta Falcons trong Superbowl LI (51) năm 2017
Tung giấy hoa vào cuối trận Super Bowl năm 2012, đội New York Giants chiến thắng
Nhiều ca sĩ nổi tiếng và các nhạc sĩ đã tham gia phụ diễn vào lúc trước và giữa trận đấu, như là Michael Jackson, Madonna, Prince, Beyoncé, Paul McCartney, The Rolling Stones, The Who, Whitney Houston, Katy Perry, Justin Timberlake và Lady Gaga.
Super Bowl thường xuyên là chương trình truyền hình được xem nhiều nhất của Mỹ trong năm; bảy chương trình phát sóng được xem nhiều nhất trong lịch sử truyền hình Mỹ đều là những trận Super Bowl.[5] Vào năm 2015, Super Bowl XLIX trở thành chương trình truyền hình Mỹ được xem nhiều nhất trong lịch sử với số khán giả trung bình là 114,4 triệu người xem.[6]
Ba trong số bốn mạng lưới truyền hình lớn nhất của Mỹ: CBS, Fox và NBC được luân phiên độc quyền phát sóng truyền hình cho Super Bowl mỗi năm. Do lượng người xem cao (khoảng 100 triệu người), phí tổn quảng cáo truyền hình trong Super Bowl là đắt tiền nhất trong năm. Như là giá quảng cáo truyền hình giữa trận Super Bowl 50 (2016) là 5 triệu USD cho một quảng cáo 30 giây.[7] Cũng vì chi phí đầu tư cao vào các quảng cáo trên Super Bowl, các công ty thường xuyên đầu tư phát triển nhiều tiền nhất cho các quảng cáo hoành tráng này của họ. Kết quả là, xem và thảo luận về những quảng cáo thương mại của truyền hình cũng đã trở thành một khía cạnh quan trọng của sự kiện.[8]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Lamar Hunt, cựu chủ sở hữu của đội Kansas City Chiefs và là thành viên sáng lập của American Football League, đặt ra tên Super Bowl sau khi xem con mình chơi với một "Super Ball" (1 trái banh nhựa có sức đàn hồi cao của hãng Wham-O).[9][10]
Năm 1920, Hiệp hội bóng bầu dục chuyên nghiệp Mỹ (American Professional Football Association) được thành lập, từ đó NFL ngày nay xuất hiện. Nhà vô địch giải đấu đầu tiên là Akron Pros, đội đã giành chiến thắng trong mùa giải thường niên với tám chiến thắng: Play-off theo mô hình ngày nay lúc đó chưa tồn tại. Mãi đến năm 1932, mới có NFL Championship Game (Giải vô địch NFL) đầu tiên. Cho đến năm 1966, NFL đã tổ chức vô địch của riêng họ.
Super Bowl lần đầu tiên diễn ra vào ngày 15 tháng 1 năm 1967, là một phần của thỏa thuận sáp nhập giữa NFL và đối thủ cạnh tranh sau đó là American Football League (AFL) đưa đến một thỏa thuận thống nhất là các đội vô địch hai giải đấu sẽ tranh tài trong một giải gọi là AFL–NFL World Championship Game, trong thời gian chuyển tiếp cho đến khi sáp nhập chính thức. Sau khi sáp nhập chính thức của hai giải đấu vào năm 1970, mỗi giải đấu trở thành một vòng tuyển ("conference"), hiện nay là giữa National Football Conference (NFC) và American Football Conference (AFC), và cuối cùng trận chung kết sẽ là cuộc tranh tài giữa 2 vô địch của 2 vòng này.
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Super Bowl sử dụng chữ số La Mã để xác định kỳ chung kết (ngoại trừ Super Bowl 50), chứ không phải là năm mà nó được tổ chức. Super Bowl I đã được tổ chức vào năm 1967 để xác định chức vô địch của mùa bóng năm 1966, và gần đây nhất là trận đấu chung kết của năm 2021 (Super Bowl LVI) được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2022 tại Sân vận động SoFi, Inglewood, California, đội Los Angeles Rams (NFC) đã chiến thắng đội Cincinnati Bengals và giành được Super Bowl, trở thành nhà vô địch của mùa bóng năm 2021. Trận đấu chung kết của năm 2022 (LVII) sẽ được tổ chức vào ngày 12 tháng 2 năm 2023 tại Sân vận động State Farmm Glendale, Arizona.
Đội New England Patriots và đội Pittsburgh Steelers đã giành sáu lần Super Bowl, trong khi đội Dallas Cowboys và San Francisco 49ers đã từng giành được năm lần. Tổng cộng 20 đội đã giành ít nhất một lần Super Bowl. Đội New England Patriots có số lần tham dự nhiều nhất, 11 lần.
Người giữ kỷ lục về những chiến thắng trong lịch sử Super Bowl là huấn luyện viên Bill Belichick của đội New England Patriots, có tổng cộng 8 chiến thắng (2 chiến thắng với đội New York Giants và 6 chiến thắng với New England Patriots). Cầu thủ giữ kỷ lục về những chiến thắng là Tom Brady với 7 trận thắng (6 với New England Patriots và 1 với Tampa Bay Buccaneers), và Charles Haley với 5 trận thắng (2 với San Francisco 49ers và 3 với Dallas Cowboys từ năm 1989 đến năm 1996).
Danh sách các trận Super Bowl[sửa | sửa mã nguồn]
AFL-NFL Championships:
I | 15 tháng 1 năm 1967 | Green Bay Packers | Kansas City Chiefs | 35:10 | Los Angeles | Los Angeles Memorial Coliseum | Bart Starr |
II | 14 tháng 1 năm 1968 | Green Bay Packers | Oakland Raiders | 33:14 | Miami | Orange Bowl Stadium | Bart Starr |
III | 12 tháng 1 năm 1969 | New York Jets | Baltimore Colts | 16:7 | Miami | Orange Bowl Stadium | Joe Namath |
IV | 11 tháng 1 năm 1970 | Kansas City Chiefs | Minnesota Vikings | 23:7 | New Orleans | Tulane Stadium | Len Dawson |
NFL Championships:
V | 17 tháng 1 năm 1971 | Baltimore Colts | Dallas Cowboys | 16:13 | Miami | Orange Bowl Stadium | Chuck Howley |
VI | 16 tháng 1 năm 1972 | Dallas Cowboys | Miami Dolphins | 24:3 | New Orleans | Tulane Stadium | Roger Staubach |
VII | 14 tháng 1 năm 1973 | Miami Dolphins | Washington Redskins | 14:7 | Los Angeles | Los Angeles Memorial Coliseum | Jake Scott |
VIII | 13 tháng 1 năm 1974 | Miami Dolphins | Minnesota Vikings | 24:7 | Houston | Rice Stadium | Larry Csonka |
IX | 12 tháng 1 năm 1975 | Pittsburgh Steelers | Minnesota Vikings | 16:6 | New Orleans | Tulane Stadium | Franco Harris |
X | 18 tháng 1 năm 1976 | Pittsburgh Steelers | Dallas Cowboys | 21:17 | Miami | Orange Bowl Stadium | Lynn Swann |
XI | 9 tháng 1 năm 1977 | Oakland Raiders | Minnesota Vikings | 32:14 | Pasadena | Rose Bowl | Fred Biletnikoff |
XII | 15 tháng 1 năm 1978 | Dallas Cowboys | Denver Broncos | 27:10 | New Orleans | Louisiana Superdome | Harvey Martin |
Randy White | |||||||
XIII | 21 tháng 1 năm 1979 | Pittsburgh Steelers | Dallas Cowboys | 35:31 | Miami | Orange Bowl Stadium | Terry Bradshaw |
XIV | 20 tháng 1 năm 1980 | Pittsburgh Steelers | Los Angeles Rams | 31:19 | Pasadena | Rose Bowl | Terry Bradshaw |
XV | 25 tháng 1 năm 1981 | Oakland Raiders | Philadelphia Eagles | 27:10 | New Orleans | Louisiana Superdome | Jim Plunkett |
XVI | 24 tháng 1 năm 1982 | San Francisco 49ers | Cincinnati Bengals | 26:21 | Pontiac | Pontiac Silverdome | Joe Montana |
XVII | 30 tháng 1 năm 1983 | Washington Redskins | Miami Dolphins | 27:17 | Pasadena | Rose Bowl | John Riggins |
XVIII | 22 tháng 1 năm 1984 | Los Angeles Raiders | Washington Redskins | 38:9 | Tampa | Tampa Stadium | Marcus Allen |
XIX | 20 tháng 1 năm 1985 | San Francisco 49ers | Miami Dolphins | 38:16 | Stanford | Stanford Stadium | Joe Montana |
XX | 26 tháng 1 năm 1986 | Chicago Bears | New England Patriots | 46:10 | New Orleans | Louisiana Superdome | Richard Dent |
XXI | 25 tháng 1 năm 1987 | New York Giants | Denver Broncos | 39:20 | Pasadena | Rose Bowl | Phil Simms |
XXII | 31 tháng 1 năm 1988 | Washington Redskins | Denver Broncos | 42:10 | San Diego | Jack Murphy Stadium | Doug Williams |
XXIII | 22 tháng 1 năm 1989 | San Francisco 49ers | Cincinnati Bengals | 20:16 | Miami | Joe Robbie Stadium | Jerry Rice |
XXIV | 28 tháng 1 năm 1990 | San Francisco 49ers | Denver Broncos | 55:10 | New Orleans | Louisiana Superdome | Joe Montana |
XXV | 27 tháng 1 năm 1991 | New York Giants | Buffalo Bills | 20:19 | Tampa | Tampa Stadium | Ottis Anderson |
XXVI | 26 tháng 1 năm 1992 | Washington Redskins | Buffalo Bills | 37:24 | Minneapolis | Metrodome | Mark Rypien |
XXVII | 31 tháng 1 năm 1993 | Dallas Cowboys | Buffalo Bills | 52:17 | Pasadena | Rose Bowl | Troy Aikman |
XXVIII | 30 tháng 1 năm 1994 | Dallas Cowboys | Buffalo Bills | 30:13 | Atlanta | Georgia Dome | Emmitt Smith |
XXIX | 29 tháng 1 năm 1995 | San Francisco 49ers | San Diego Chargers | 49:26 | Miami | Joe Robbie Stadium | Steve Young |
XXX | 28 tháng 1 năm 1996 | Dallas Cowboys | Pittsburgh Steelers | 27:17 | Tempe | Sun Devil Stadium | Larry Brown |
XXXI | 26 tháng 1 năm 1997 | Green Bay Packers | New England Patriots | 35:21 | New Orleans | Louisiana Superdome | Desmond Howard |
XXXII | 25 tháng 1 năm 1998 | Denver Broncos | Green Bay Packers | 31:24 | San Diego | Qualcomm Stadium | Terrell Davis |
XXXIII | 31 tháng 1 năm 1999 | Denver Broncos | Atlanta Falcons | 34:19 | Miami | Pro Player Stadium | John Elway |
XXXIV | 30 tháng 1 năm 2000 | St. Louis Rams | Tennessee Titans | 23:16 | Atlanta | Georgia Dome | Kurt Warner |
XXXV | 28 tháng 1 năm 2001 | Baltimore Ravens | New York Giants | 34:7 | Tampa | Raymond James Stadium | Ray Lewis |
XXXVI | 3 tháng 2 năm 2002 | New England Patriots | St. Louis Rams | 20:17 | New Orleans | Louisiana Superdome | Tom Brady |
XXXVII | 26 tháng 1 năm 2003 | Tampa Bay Buccaneers | Oakland Raiders | 48:21 | San Diego | Qualcomm Stadium | Dexter Jackson |
XXXVIII | 1 tháng 2 năm 2004 | New England Patriots | Carolina Panthers | 32:29 | Houston | Reliant Stadium | Tom Brady |
XXXIX | 6 tháng 2 năm 2005 | New England Patriots | Philadelphia Eagles | 24:21 | Jacksonville | ALLTEL Stadium | Deion Branch |
XL | 5 tháng 2 năm 2006 | Pittsburgh Steelers | Seattle Seahawks | 21:10 | Detroit | Ford Field | Hines Ward |
XLI | 4 tháng 2 năm 2007 | Indianapolis Colts | Chicago Bears | 29:17 | Miami | Dolphin Stadium | Peyton Manning |
XLII | 3 tháng 2 năm 2008 | New York Giants | New England Patriots | 17:14 | Glendale | University of Phoenix Stadium | Eli Manning |
XLIII | 1 tháng 2 năm 2009 | Pittsburgh Steelers | Arizona Cardinals | 27:23 | Tampa | Raymond James Stadium | Santonio Holmes |
XLIV | 7 tháng 2 năm 2010 | New Orleans Saints | Indianapolis Colts | 31:17 | Miami | Dolphin Stadium | Drew Brees |
XLV | 6 tháng 2 năm 2011 | Green Bay Packers | Pittsburgh Steelers | 31:25 | Arlington | Cowboys Stadium | Aaron Rodgers |
XLVI | 5 tháng 2 năm 2012 | New York Giants | New England Patriots | 21:17 | Indianapolis | Lucas Oil Stadium | Eli Manning |
XLVII | 3 tháng 2 năm 2013 | Baltimore Ravens | San Francisco 49ers | 34:31 | New Orleans | Mercedes-Benz Superdome | Joe Flacco |
XLVIII | 2 tháng 2 năm 2014 | Seattle Seahawks | Denver Broncos | 43:8 | East Rutherford | MetLife Stadium | Malcolm Smith |
XLIX | 1 tháng 2 năm 2015 | New England Patriots | Seattle Seahawks | 28:24 | Glendale | University of Phoenix Stadium | Tom Brady |
50 | 7 tháng 2 năm 2016 | Denver Broncos | Carolina Panthers | 24:10 | Santa Clara | Levi’s Stadium | Von Miller |
LI | 5 tháng 2 năm 2017 | New England Patriots | Atlanta Falcons | 34:28 OT1 | Houston | NRG Stadium | Tom Brady |
LII | 4 tháng 2 năm 2018 | Philadelphia Eagles | New England Patriots | 41:33 | Minneapolis | U.S. Bank Stadium | Nick Foles |
LIII | 3 tháng 2 năm 2019 | New England Patriots | Los Angeles Rams | 13:3 | Atlanta | Mercedes-Benz Stadium[11] | Julian Edelman |
LIV | 2 tháng 2 năm 2020 | Kansas City Chiefs | San Francisco 49ers | 31:20 | Miami | Hard Rock Stadium | Patrick Mahomes |
LV | 7 tháng 2 năm 2021 | Tampa Bay Buccaneers | Kansas City Chiefs | 31:9 | Tampa | Raymond James Stadium | Tom Brady |
LVI | 13 tháng 2 năm 2022 | Los Angeles Rams | Cincinnati Bengals | 23:20 | Inglewood | Sân vận động SoFi | Cooper Kupp |
LVII | 12 tháng 2 năm 2023 | Glendale | Sân vận động State Farm | ||||
LVIII | 11 tháng 2 năm 2024 | Paradise | Sân vận động Allegiant | ||||
LIX | 9 tháng 2 năm 2025 | New Orleans | Mercedes-Benz Superdome |
1 Trận đấu kết thúc sau hiệp phụ
Đội tham gia theo số lần thắng[sửa | sửa mã nguồn]
New England Patriots | 6 | 5 | 11 | 3 tháng 2 năm 2019 |
Pittsburgh Steelers | 6 | 2 | 8 | 1 tháng 2 năm 2009 |
Dallas Cowboys | 5 | 3 | 8 | 28 tháng 1 năm 1996 |
San Francisco 49ers | 5 | 2 | 7 | 29 tháng 1 năm 1995 |
Green Bay Packers | 4 | 1 | 5 | 6 tháng 2 năm 2011 |
New York Giants | 4 | 1 | 5 | 5 tháng 2 năm 2012 |
Denver Broncos | 3 | 5 | 8 | 7 tháng 2 năm 2016 |
Las Vegas Raiders (Oakland Raiders 1995–2019) (Los Angeles Raiders 1982–1994) | 3 | 2 | 5 | 22 tháng 1 năm 1984 |
Washington Commanders (Washington Football Team 2020–2021) (Washington Redskins 1937–2019) | 3 | 2 | 5 | 26 tháng 1 năm 1992 |
Miami Dolphins | 2 | 3 | 5 | 13 tháng 1 năm 1974 |
Los Angeles Rams (St. Louis Rams 1995–2015) | 2 | 3 | 5 | 13 tháng 2 năm 2022 |
Indianapolis Colts (Baltimore Colts 1953–1983) | 2 | 2 | 4 | 4 tháng 2 năm 2007 |
Kansas City Chiefs | 2 | 2 | 4 | 2 tháng 2 năm 2020 |
Baltimore Ravens | 2 | 0 | 2 | 3 tháng 2 năm 2013 |
Tampa Bay Buccaneers | 2 | 0 | 2 | 7 tháng 2 năm 2021 |
Philadelphia Eagles | 1 | 2 | 3 | 4 tháng 2 năm 2018 |
Seattle Seahawks | 1 | 2 | 3 | 2 tháng 2 năm 2014 |
Chicago Bears | 1 | 1 | 2 | 26 tháng 2 năm 1986 |
New Orleans Saints | 1 | 0 | 1 | 7 tháng 2 năm 2010 |
New York Jets | 1 | 0 | 1 | 12 tháng 1 năm 1969 |
Buffalo Bills | 0 | 4 | 4 | |
Minnesota Vikings | 0 | 4 | 4 | |
Cincinnati Bengals | 0 | 3 | 3 | |
Carolina Panthers | 0 | 2 | 2 | |
Atlanta Falcons | 0 | 2 | 2 | |
Arizona Cardinals | 0 | 1 | 1 | |
Los Angeles Chargers (San Diego Chargers 1961–2016) | 0 | 1 | 1 | |
Tennessee Titans (Houston Oilers 1960–1996) | 0 | 1 | 1 |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Super Bowl underscores cultural divide
- ^ Celebrating the 50th anniversary of the American Football League
- ^ “Let's make Super Bowl an official holiday”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2010.
- ^ “USDA Offers Food Safety Advice for Your Super Bowl Party”. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2007.
- ^ Mark Koba (ngày 28 tháng 1 năm 2014). “Super Bowl TV ratings: Fast facts at a glance”. CNBC. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2014.
- ^ Patra, Kevin (ngày 2 tháng 2 năm 2015). “Super Bowl XLIX is most-watched show in U.S. history”. National Football League. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2015.
- ^ Rovell, Darren (ngày 5 tháng 8 năm 2015). “Super Bowl 50 spots will hit $5M per 30 seconds”. ESPN. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
- ^ Commercials as big as game Lưu trữ 2017-10-19 tại Wayback Machine, Florida Today
- ^ Tinley, Josh (ngày 31 tháng 1 năm 2012). “'Super Bowl' – Why Do We Call It That? Why Roman Numerals?”. Midwest Sports Fans. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Corny and a bit presumptuous, but it's still the 'Super Bowl'”. St. Petersburg Times. Florida. Associated Press. ngày 7 tháng 1 năm 1970. tr. 1C.
- ^ nfl.com: Atlanta, South Florida, L.A. chosen to host Super Bowls Artikel vom 24. Mai 2016 (englisch)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Super Bowl. |
- Chủ nhật Super Bowl, ngày hội lớn ở Mỹ, VOA 01/02/2010
- (tiếng Anh) Official Super Bowl website
- (tiếng Anh) America's Game Lưu trữ 2010-12-23 tại Wayback Machine - America's Game: The Super Bowl Champions, an NFL Films documentary of all Super Bowl winning teams
- (tiếng Anh) Super Bowl trên DMOZ
- (tiếng Anh) History of the Super Bowl
- (tiếng Anh) How to take Great Pictures of Football
- (tiếng Anh) Chili Recipes
- (tiếng Anh) Free Super Bowl Squares Lưu trữ 2014-01-08 tại Wayback Machine
Không có vị trí duy nhất nào trong bóng đá có ảnh hưởng lớn hơn đến một đội bóng thành công (hoặc thất bại) so với tiền vệ. Không có tranh chấp điều đó. Nhưng người gọi tín hiệu nào là tốt nhất? Đó là nơi mà cuộc tranh luận về bảng xếp hạng tiền vệ tuyệt vời xuất hiện. Với các phân tích thời hiện đại và một bài kiểm tra mắt lỗi thời tốt, tôi tìm cách trả lời chính câu hỏi đó với các bảng xếp hạng sức mạnh QB này.
Bảng xếp hạng năng lượng 2021 QB
Trong khi phần lớn tuần 18 có vẻ lãng phí, có đủ các trận đấu có ý nghĩa và kết thúc hấp dẫn để đảm bảo mở rộng mùa giải thông thường. Không phải là tôi là một người ủng hộ cho nó, nhưng việc thêm một trò chơi không phải là tất cả. Này, nó thậm chí còn cho tôi thêm một tuần để làm những gì tôi yêu thích - đó là xem tất cả 32 đội bắn súng tấn công và chia sẻ phân tích của tôi với tất cả các bạn.
Nhưng khi mùa bóng đá đến, nó nhanh chóng đi. Chắc chắn, chúng ta có thể ngồi lại và thưởng thức pháo hoa. Tuy nhiên, tôi có thể tìm thấy những từ để diễn tả tất cả mọi thứ dường như đã trôi qua nhanh như thế nào. Như đã nói, tôi mang đến cho bạn một lần cuối cùng. Bảng xếp hạng QB mới nhất và lớn nhất của tôi trong mùa giải 2021-2022. Vui thích.
Bảng xếp hạng năng lượng 2021 QB | 1-16
Lưu ý: Bảng xếp hạng năng lượng QB của PFN 2021 bao gồm số liệu thống kê người chơi từ mùa giải hiện tại. Xếp hạng trong số tất cả các QB bắt đầu được hiển thị trong ngoặc đơn. Số liệu thống kê/phân tích bao gồm: Trò chơi đã chơi (GP), các sân vượt qua mỗi trò chơi (YPG), tỷ lệ phần trăm hoàn thành, sân không khí trung bình mỗi lần hoàn thành (CAY), vượt qua tỷ lệ phần trăm chạm bóng trên mỗi lần thử (TD%), tỷ lệ phần trăm đánh chặn trên mỗi lần thử (int%), Sân vội vã, và những cú chạm bóng vội vã.(GP), passing yards per game (YPG), completion percentage, average air yards per completion (CAY), passing touchdown percentage per attempt (TD%), interception percentage per attempt (INT%), rushing yards, and rushing touchdowns.
1) Aaron Rodgers, Green Bay Packers
Mùa: 16 gp | 257.2 ypg (thứ 11) | 68,9% (thứ 3) | 4.9 AVG Cay (28) | 7,0 TD% (thứ 2) | 0,8 INT% (1) | 101 sân vội vàng (25) | 3 TDS Rush (T-7)(11th) | 68.9% (3rd) | 4.9 avg CAY (28th) | 7.0 TD% (2nd) | 0.8 INT% (1st) | 101 rush yards (25th) | 3 rush TDs (T-7th)
Aaron Rodgers đã đi 14 trên 18 trong 138 yard và 2 lần chạm bóng trong một nửa bóng đá. Đó là một hai phần tư bóng đá gần như gần như không phù hợp. Nhưng đó là một thứ gì đó mà chúng tôi đã quen với việc nhìn thấy với Rodgers. Anh ta không chỉ ném chỉ 2 lần đánh chặn trong 15 chuyến đi chơi cuối cùng của mình, mà anh ta còn ném không quá 5 lần đánh chặn trong bốn mùa liên tiếp.
Cùng với tỷ lệ chạm bóng giữa các giải đấu, Rodgers dường như chỉ còn vài tuần nữa là giành được giải thưởng MVP liên tiếp. Hơn nữa, nếu anh ta dẫn đầu các Packers trong một cuộc chạy đua sâu sắc, mọi người có thể cần phải xem xét anh ta trong số những người vĩ đại nhất từng chơi vị trí này.
2) Tom Brady, Tampa Bay Buccaneers
Mùa: 17 gp | 312.7 YPG (1) | 67,5% (thứ 9) | 5.5 AVG Cay (thứ 22) | 6.0 TD% (7) | 1.7 int% (T-7) | 81 sân vội vàng (28) | 2 TDS Rush (T-11th)(1st) | 67.5% (9th) | 5.5 avg CAY (22nd) | 6.0 TD% (7th) | 1.7 INT% (T-7th) | 81 rush yards (28th) | 2 rush TDs (T-11th)
Nếu Rodgers đã tập hợp một năm hấp dẫn như vậy, Tom Brady sẽ xếp hàng để giành giải thưởng MVP thứ tư của mình trong khi đứng đầu bảng xếp hạng QB Power. Tuy nhiên, giành được chiếc nhẫn thứ tám của anh ấy là tất cả những gì anh ấy quan tâm. Thay vì nghỉ tuần 18, Brady đã chọn để giữ mọi thứ diễn ra với màn trình diễn 326 yard, 3 lần.
Thay vì cứu lấy cơ thể của mình cho sự phản đối, Brady đã chọn làm việc trong trò chơi Pass nhanh chóng của mình. Trong số 37 cú ném của anh ấy vào Chủ nhật, 22 người rời khỏi đầu ngón tay dưới 2,5 giây. Brady không chỉ đưa bóng ra, mà anh ấy còn hiệu quả rất hiệu quả khi làm như vậy (21 trên 22, 196 yard và 3 lần chạm bóng). Các đội có thể muốn suy nghĩ hai lần trước khi làm mờ anh ta trong vòng playoffs.
3) Patrick Mahomes, Trưởng thành phố Kansas
Mùa: 17 gp | 284,6 ypg (5) | 66,3% (T-16) | 4.8 AVG Cay (29) | 5,6 TD% (T-10) | 2.0 int% (12) | 381 sân vội vàng (thứ 6) | 2 TDS Rush (T-11th)(5th) | 66.3% (T-16th) | 4.8 avg CAY (29th) | 5.6 TD% (T-10th) | 2.0 INT% (12th) | 381 rush yards (6th) | 2 rush TDs (T-11th)
Nhờ một tuần 18 không thể đoán trước, Patrick Mahomes sẽ đối mặt với Steelers vào cuối tuần hoang dã. Và anh ấy nên được làm như vậy để làm như vậy. Trong hai trận đấu nghề nghiệp với Pittsburgh, Mahomes đã hoàn thành chỉ là 80% số đường chuyền của anh ấy với gần 300 yard mỗi trận, 9 lần chạm bóng và không có sự can thiệp nào.
Mặc dù năm 2021 cảm thấy như một năm giảm giá cho Mahomes, anh đã vượt qua tỷ lệ hoàn thành tốt nhất trong sự nghiệp. Và trong khi dường như anh ta là một máy đánh chặn, tỷ lệ đánh chặn của Mahomes, thực sự thấp hơn so với năm 2018 khi anh ta được mệnh danh là MVP League.
4) Josh Allen, Buffalo Bills
Mùa: 17 gp | 259,2 ypg (10) | 63,3% (24) | 6.5 AVG Cay (T-4) | 5,6 TD% (T-10) | 2,3 int% (18) | 763 sân vội vàng (thứ 3) | 6 TDS Rush (thứ 3)(10th) | 63.3% (24th) | 6.5 avg CAY (T-4th) | 5.6 TD% (T-10th) | 2.3 INT% (18th) | 763 rush yards (3rd) | 6 rush TDs (3rd)
Sau tuần trước, trò chơi 3 lần đánh dấu, Josh Allen đã quay trở lại với Jets với hơn 300 sân và 2 lần chạm bóng. Đó là người xây dựng sự tự tin hoàn hảo với các trận playoffs trên boong tàu - chưa kể, anh ta đã có thể có được hương vị chua của tuần 17 ra khỏi miệng.
Nhưng với hàng phòng ngự của Bills, chơi tốt và trò chơi trên mặt đất được cải thiện, Allen đã không cần phải là một siêu anh hùng vào cuối. Tuy nhiên, nó rõ ràng anh ấy có thể. Đây có phải là năm Allen và Bills đại diện cho AFC trong Super Bowl?
5) Matthew Stafford, Los Angeles Rams
Mùa: 17 gp | 287,4 ypg (thứ 4) | 67,2% (T-10) | 6.7 AVG Cay (thứ 3) | 6,8 TD% (thứ 3) | 2,8 INT% (T-25) | 43 sân vội vàng (31) | 0 TDS Rush (T-28th)(4th) | 67.2% (T-10th) | 6.7 avg CAY (3rd) | 6.8 TD% (3rd) | 2.8 INT% (T-25th) | 43 rush yards (31st) | 0 rush TDs (T-28th)
Matthew Stafford bắt đầu Tuần 18 tương tự như cách sự nghiệp của anh ở Los Angeles đã khởi động - bốc cháy. Chống lại 49ers, Stafford đã hoàn thành 15 trong số 16 cú ném hiệp một của mình trong 153 yard và 2 lần chạm bóng. Lên 17-3, Stafford và hành vi phạm tội không thể làm sai. Nhưng giống như nửa sau của mùa giải 2021, hai quý cuối cùng của trò chơi Chủ nhật đã thay đổi.
Từ đó, Stafford sẽ hoàn thành chỉ 6 trên 16 cho 85 yard, một cú chạm bóng và 2 lần đánh chặn. Đó là trò chơi nhiều lần giao thoa thứ ba liên tiếp của Stafford và thứ năm của anh ấy trong mùa giải. Điều tồi tệ hơn là nó cho phép một chiến thắng đến từ phía sau bởi đối thủ của LA LA.
Những gì bắt đầu như một chiến dịch năm 2021 đầy hứa hẹn với khát vọng MVP đã nhanh chóng tiếp cận một sự thất vọng tàn khốc của một năm. Với cách mà các quân đoàn bảo vệ và tiếp nhận của Rams đã thực hiện, bất cứ điều gì ít hơn một tiêu đề hội nghị xuất hiện sẽ là một sự thất vọng.
6) Hồng y Kyler Murray, Arizona
Mùa: 14 gp | 270,5 ypg (8) | 69,2% (thứ 2) | 5,8 AVG Cay (T-14th) | 5.0 TD% (13) | 2.1 INT% (T-13th) | 423 sân vội vàng (thứ 4) | 5 TDS Rush (T-4)(8th) | 69.2% (2nd) | 5.8 avg CAY (T-14th) | 5.0 TD% (13th) | 2.1 INT% (T-13th) | 423 rush yards (4th) | 5 rush TDs (T-4th)
Ngay bên ngoài năm đầu của bảng xếp hạng sức mạnh QB nằm ở Kyler Murray-một ứng cử viên MVP đầu mùa khác đã trở nên tồi tệ. Nhưng sự suy giảm trong bảng xếp hạng của Murray có liên quan nhiều đến các trò chơi bị bỏ lỡ do chấn thương hơn là màn trình diễn kém trong ngày trò chơi. Trên thực tế, khi khỏe mạnh, Murray đã chứng minh một người chơi hàng đầu ở vị trí trong phần lớn thời gian trong năm.
Vào Chủ nhật, Murray đã lấy những gì Seahawks đã cho anh ta, đó chủ yếu là những thứ ngắn ngủi, ít nhất là sớm. Nhưng chúng tôi đã chứng kiến một số vị trí thích hợp và ném cửa sổ chặt chẽ khi trò chơi tiến triển. Bất chấp sự mất mát, Murray vẫn giữ các vở kịch một cách hiệu quả và khiến đội của anh ta vào vị trí ghi bàn muộn. Anh ấy đã tập hợp ba trò chơi không có doanh thu liên tiếp khi các Hồng y chuẩn bị cho lần xuất hiện đầu tiên của họ kể từ năm 2015.
7) Dak Prescott, Dallas Cowboys
Mùa: 16 gp | 278.1 ypg (7) | 68,8% (thứ 4) | 5.9 AVG Cay (T-12th) | 6,2 TD% (thứ 6) | 1.7 int% (T-7) | 146 sân vội vàng (thứ 17) | 1 Rush TD (T-20)(7th) | 68.8% (4th) | 5.9 avg CAY (T-12th) | 6.2 TD% (6th) | 1.7 INT% (T-7th) | 146 rush yards (17th) | 1 rush TD (T-20th)
Dak Prescott đã có rất nhiều mức cao và thấp trong mùa giải này. Chẳng hạn, Prescott làm lu mờ xếp hạng 100 người qua đường 10 lần, ném 32 lần chạm bóng chỉ với 3 lần đánh chặn trong các cuộc thi đó. Mặt khác, anh ấy cũng có bốn chuyến đi chơi trong đó anh ấy tạo ra xếp hạng phụ.
Nếu Cowboys sẽ sống theo những kỳ vọng cao độ mà họ đã nhận được kể từ khi Prescott trở lại sau chấn thương, họ sẽ cần anh ta kết hợp ít nhất ba trong số những trò chơi hay nhất của anh ta trong phần hậu kỳ - điều không nên yêu cầu quá nhiều. Prescott đã cùng nhau tập hợp bốn chuyến đi chơi ấn tượng thẳng để kết thúc năm, ném 13 lần chạm bóng và không có sự đánh chặn nào trong khoảng thời gian đó.
8) Russell Wilson, Seattle Seahawks
Mùa: 14 gp | 222,4 ypg (18) | 64,8% (20) | 6.5 AVG Cay (T-4) | 6,3 TD% (5) | 1,5 int% (thứ 4) | 183 sân vội vàng (15) | 2 TDS Rush (T-11th)(18th) | 64.8% (20th) | 6.5 avg CAY (T-4th) | 6.3 TD% (5th) | 1.5 INT% (4th) | 183 rush yards (15th) | 2 rush TDs (T-11th)
Mùa giải 2021 đánh dấu nhiều lần đầu tiên cho Russell Wilson, hầu hết trong số đó không tốt. Lần đầu tiên trong sự nghiệp 10 năm của mình, Wilson sẽ kết thúc mùa giải vì đã bỏ lỡ các trận đấu và không dẫn Seahawks đến một kỷ lục chiến thắng.
Như đã nói, Wilson kết thúc năm trên một nốt cao. Trong khi anh ta đã phạm hai sai lầm tốn kém dẫn đến 14 đối thủ của anh ta, 30 điểm, Wilson đã vượt qua họ với các kỹ năng trốn tránh đáng kinh ngạc và hoàn hảo nước mắt để giành chiến thắng.
Cuối cùng, Wilson đã chiếm 4 lần chạm bóng trong những tuần trở lại, hoàn thành mùa thứ tư liên tiếp của anh ấy với xếp hạng người qua đường từ 100 hoặc tốt hơn.
9) Joe Burrow, Cincinnati Bengals
Mùa: 16 gp | 288.2 ypg (thứ 3) | 70,4% (1) | 6.4 AVG CAY (T-7) | 6,5 TD% (thứ 4) | 2.7 INT% (T-23RD) | 118 sân vội vàng (21) | 2 TDS Rush (T-11th)(3rd) | 70.4% (1st) | 6.4 avg CAY (T-7th) | 6.5 TD% (4th) | 2.7 INT% (T-23rd) | 118 rush yards (21st) | 2 rush TDs (T-11th)
Không có tiền vệ lên bảng xếp hạng QB 2021 như Joe Burrow. Không phải là tôi đã không thấy tiềm năng của Burrow, là một người qua đường hàng đầu trong giải đấu này, nhưng anh ấy vẫn đang làm việc trở lại sau chấn thương đầu gối đáng kể đã hạn chế anh ấy vào đầu năm.
Do đó, sự gia tăng đáng kể của Burrow đã đến từ những màn trình diễn gần đây của anh ấy. Và người đàn ông, anh ta đã phát bóng trong vài tuần qua! Kể từ tuần 14, Burrow đã đạt trung bình 369 yard mỗi trận trong khi hoàn thành gần 76% số cú ném của mình cho 11 lần chạm bóng và không có doanh thu. Không có tiền vệ NFL nào có hiệu quả như Burrow vào cuối.
10) Justin Herbert, Los Angeles Chargeers
Mùa: 17 gp | 294,9 ypg (thứ 2) | 65,9% (18) | 5,8 AVG Cay (T-14th) | 5,7 TD% (thứ 9) | 2.2 INT% (T-16) | 302 sân vội vàng (thứ 9) | 3 TDS Rush (T-7)(2nd) | 65.9% (18th) | 5.8 avg CAY (T-14th) | 5.7 TD% (9th) | 2.2 INT% (T-16th) | 302 rush yards (9th) | 3 rush TDs (T-7th)
Có một trò chơi hay hơn để kết thúc mùa giải thông thường năm 2021 so với nỗ lực trở lại của Justin Herbert, với các trận playoff trên đường dây? Tất nhiên, ngôi sao năm thứ hai không thể hoàn thành chiến thắng đến từ phía sau, nhưng đó không phải là vì thiếu những cú ném thời gian lớn trong hàng chục khoảnh khắc ly hợp.
Càng xem Herbert trong túi, tôi càng thấy Drew Bledsoe. Và giống như Bledsoe, Herbert có thể không bao giờ là tiền vệ hay nhất giải đấu - nhưng anh ấy sẽ luôn ở trong cuộc trò chuyện.
Chắc chắn, Herbert đã đưa ra những con số lớn, ném cho 9.350 yard và gần 3: 1 cho tỷ lệ đánh chặn trong hai mùa đầu tiên của anh ấy. Tuy nhiên, đó là cách mà anh ấy tỏa sáng với một trò chơi For Front Form không nhất quán và chạy mà ấn tượng nhất - chưa kể, anh ấy đã trải qua một sự thay đổi huấn luyện.
11) Kirk Cousins, Minnesota Vikings
Mùa: 16 gp | 263,8 ypg (thứ 9) | 66,3% (T-16) | 6.4 AVG CAY (T-7) | 5,9 TD% (8) | 1,2 int% (thứ 2) | 115 sân vội vàng (thứ 22) | 1 Rush TD (T-20)(9th) | 66.3% (T-16th) | 6.4 avg CAY (T-7th) | 5.9 TD% (8th) | 1.2 INT% (2nd) | 115 rush yards (22nd) | 1 rush TD (T-20th)
Kirk Cousins đã kết thúc một năm sự nghiệp với một ngày 14/22, 250 yard và 3 lần hiệu quả. Trong bốn mùa ở Minnesota, anh em họ đã ném hơn 4.000 yard ba lần, tích lũy 124 lần chạm bóng so với 36 lần đánh chặn. Nhưng mọi người sẽ chỉ ra những sự thất vọng và xu hướng trò chơi lớn của anh ấy cho hồ sơ thắng/thua tầm thường.
12) Derek Carr, Las Vegas Raiders
Mùa: 17 gp | 282,6 ypg (thứ 6) | 68,4% (5) | 5.6 AVG Cay (T-19th) | 3,7 TD% (T-24th) | 2.2 INT% (T-16) | 108 sân vội vàng (23) | 0 TDS Rush (T-28th)(6th) | 68.4% (5th) | 5.6 avg CAY (T-19th) | 3.7 TD% (T-24th) | 2.2 INT% (T-16th) | 108 rush yards (23rd) | 0 rush TDs (T-28th)
Trong trận chung kết Tuần 18 hoành tráng, Derek Carr đã dẫn dắt Las Vegas Raiders giành chiến thắng và bến playoff sau đó. Một lần nữa, Carr là ly hợp khi hành vi phạm tội cần nhất. Mặc dù anh ta được hưởng lợi từ một cuộc gọi can thiệp vượt qua phòng thủ khác trên một quả bóng sâu, nhưng đó là một tia laser ở bên trái bên trái trong giờ làm thêm mà tất cả đều bỏ trò chơi.
Với sở hữu đã nói ở trên, Carr đã chiếm được ổ đĩa thứ sáu của mình vào năm 2021. Chỉ có Ben Roethlisberger có nhiều hơn. Và mặc dù có 14 lần đánh chặn trong sự nghiệp trong mùa giải, Carr và Raiders đã vượt qua nhiều cơn bão khác nhau để giữ cho các trò chơi và mùa giải của họ còn sống.
13) Lamar Jackson, Baltimore Ravens
Mùa: 12 gp | 240.2 ypg (13) | 64,4% (22) | 7.0 AVG Cay (thứ 2) | 4.2 TD% (T-15th) | 3,4 INT% (31) | 767 sân vội vàng (thứ 2) | 2 TDS Rush (T-11th)(13th) | 64.4% (22nd) | 7.0 avg CAY (2nd) | 4.2 TD% (T-15th) | 3.4 INT% (31st) | 767 rush yards (2nd) | 2 rush TDs (T-11th)
Có nhiều lý do tại sao Baltimore Ravens sẽ theo dõi các trận playoff NFL từ nhà, nhưng không có gì quan trọng hơn chấn thương. Chắc chắn, có thể có những vật tế thần như huấn luyện và trọng tài, nhưng Lamar Jackson đã ủng hộ chống lại bức tường suốt cả năm.
Sự thay thế của anh ấy đã gây ấn tượng khi anh ấy đang sửa chữa, nhưng Jackson đi xuống đã đặt nhượng quyền vào một vị trí mà họ không còn có thể kiên trì. Trước khi bị bệnh liên tục và chấn thương mắt cá chân, Jackson đã cho thấy sự cải thiện trong túi trong khi dẫn đầu tất cả các tiền vệ trong gấp rút.
14) Ryan Tannehill, Tennessee Titans
Mùa: 17 gp | 219,6 ypg (20) | 67,2% (T-10) | 5.4 AVG Cay (T-23RD) | 4.0 TD% (T-21st) | 2.6 INT% (T-21st) | 270 sân vội vàng (thứ 11) | 7 TDS Rush (thứ 2)(20th) | 67.2% (T-10th) | 5.4 avg CAY (T-23rd) | 4.0 TD% (T-21st) | 2.6 INT% (T-21st) | 270 rush yards (11th) | 7 rush TDs (2nd)
Chủ nhật là trò chơi thứ ba liên tiếp thứ ba của Ryan Tannehill với xếp hạng người qua đường từ 100 trở lên sau khi anh đứng đầu điểm đó chỉ ba lần trong 14 trận đầu tiên. Bây giờ anh ấy tự hào có tỷ lệ chạm xuống 7: 0 trong khoảng thời gian đó. Người khổng lồ có được một tuần để nghỉ ngơi và hy vọng họ có thể đưa Bell Cow Derrick Henry trở lại sân.
Tannehill đã bị phơi bày khi Henry đi xuống, chứng minh anh ta cần sự cân bằng về hành vi phạm tội phát triển mạnh. Nhưng anh ta cũng không có vũ khí trên không hàng đầu của mình, từ đó đã trở lại và đồng thời cho anh ta một sự gia tăng trong sản xuất.
15) Matt Ryan, Atlanta Falcons
Mùa: 17 gp | 233,4 ypg (15) | 67,0% (13) | 5.7 AVG Cay (T-17th) | 3,6 TD% (T-26th) | 2.1 INT% (T-13th) | 82 sân vội vàng (27) | 1 Rush TD (T-20)(15th) | 67.0% (13th) | 5.7 avg CAY (T-17th) | 3.6 TD% (T-26th) | 2.1 INT% (T-13th) | 82 rush yards (27th) | 1 rush TD (T-20th)
Theo thống kê, năm 2021 là một mùa giải khó khăn như Matt Ryan đã có trong sự nghiệp của mình. Nó đánh dấu lần đầu tiên kể từ năm 2010 rằng anh ta đã không đạt được 4.000 yard, trong khi Ryan cũng đăng tổng số lần chạm bóng ít nhất của mình (20) trong bốn năm qua.
Theo Spotrac, Ryan đứng về giá khoảng 48,7 triệu đô la trên giới hạn lương Falcons, 2022. Tôi không chắc chắn nhượng quyền nào sẽ nhận được điều đó cho một người đi đường giữa đường, đặc biệt là một bên trong hoàng hôn của sự nghiệp. Và để làm cho vấn đề tồi tệ hơn, Falcons dường như là một chặng đường dài từ việc đặt đủ các mảnh xung quanh Ryan để anh ta có thể thành công.
16) Jimmy Garoppolo, San Francisco 49ers
Mùa: 15 gp | 254.0 ypg (12) | 68,3% (thứ 6) | 5.9 AVG Cay (T-12th) | 4,5 TD% (14) | 2.7 INT% (T-23RD) | 51 sân vội vàng (29) | 3 TDS Rush (T-7)(12th) | 68.3% (6th) | 5.9 avg CAY (T-12th) | 4.5 TD% (14th) | 2.7 INT% (T-23rd) | 51 rush yards (29th) | 3 rush TDs (T-7th)
Làm tròn nửa đầu của bảng xếp hạng QB Power là Jimmy Garoppolo, người đang có mùa giải tốt nhất kể từ khi dẫn 49ers đến Super Bowl. Và sau màn trình diễn đến từ Chủ nhật từ phía sau của Rams, tôi không chắc chắn có một đội trong NFC khiến anh ấy sợ.
Trước khi hành vi phạm tội, lái xe điểm kết thúc hiệp một, Garoppolo là 5 trên 7 cho 29 yard và đánh chặn. Từ đó, anh ấy đã hoàn thành 18 trên 25 cho 287 yard, một cú chạm bóng và đánh chặn. Turnaround của anh ấy đã khiến đội của anh ấy vượt qua thâm hụt 17 điểm và đẩy Rams đến giờ làm thêm cho một chiến thắng tăng cường tự tin cuối cùng trước trận playoffs.
Tất nhiên, bạn sẽ nhận được một số ít ném xương từ anh ấy mỗi tuần. Nó sẽ xảy ra. Nhưng Garoppolo đã chứng minh một người quản lý ổn định về hành vi phạm tội của San Francisco, và một lựa chọn tốt hơn so với dự thảo Lựa chọn hàng đầu Trey Lance - dù sao đi nữa.