Viên chức nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày

Nếu đây là vấn đề bạn quan tâm, thì bạn cũng biết Luật NB đã có nhiều bài viết về người lao động nghỉ việc đơn phương nhận được rất nhiều sự quan tâm. Sau đó có rất nhiều bạn hiện đang là viên chức (giảng viên trường công, bác sỹ bệnh viện công…) gửi câu hỏi về vấn đề viên chức nghỉ việc đơn phương. Số lượng câu hỏi khá nhiều và về cơ bản là chung một vấn đề. Vì vậy, bài viết này Luật NB dành cho nhưng ai đang là viên chức muốn nghỉ việc đơn phương.

Viên chức là những ai?

Trước tiên, mặc dù bạn đã biết nhưng tôi vẫn phải trích dẫn lại quy định pháp luật thế nào là viên chức:

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Điều kiện viên chức nghỉ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cũng tương tự như người lao động quy định tại Bộ luật lao động 2012.

Bạn có thể thấy tại Khoản 4, 5 và 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc có quy định:

“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.”

Theo như tôi đánh giá, viên chức nếu nghỉ việc đơn phương, sau đó được cơ quan, đơn vị chấp nhận thì thủ tục còn dễ dàng và thuận lợi hơn người lao động thông thường khác do quy định về lương, chế độ bảo hiểm, về chi phí đào tạo cũng rõ ràng (có khung) hơn người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Trường hợp này, có lẽ bạn không cần luật sư tư vấn nữa.

Nhưng, nếu như cơ quan, đơn vị bạn không chấp nhận thì sao? Trường hợp này việc viên chức nghỉ việc đơn phương theo tôi đánh giá về pháp lý là rất khó khăn. Bản thân tôi cũng chưa tìm ra được giải pháp hiệu quả đối với những trường hợp này.

Lý do là bởi quy định sau: tại Khoản 2, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/04/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định:

“Điều 38. Giải quyết thôi việc

2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;

c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Bạn đọc quy định có nhận ra điều gì không?

Đọc quy định trên có thể thấy rằng với 3 lý do quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều 38 thì việc có căn cứ chứng minh là rất thuận lợi và rõ ràng, tuy nhiên với nội dung quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 38 còn quá chung chung và chưa rõ ràng, gây khó khăn cho cả viên chức và cơ quan quản lý viên chức khi áp dụng quy định này.

Với quy định như trên có thể thấy rằng kể cả khi viên chức có nguyện vọng thôi việc (đơn phương chấm dứt Hợp đồng làm việc) và có 1 trong các căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 29 Luật Viên chức 2010 thì viên chức vẫn có thể chưa được giải quyết thôi việc nếu Cơ quan, đơn vị của viên chức đưa ra lý do tại điểm d Khoản 2 Điều 38 nêu trên.

Thực tế cho thấy, đây là lý do phổ biến và đơn giản nhất mà cơ quan, đơn vị đưa ra khi chưa muốn giải quyết thôi việc cho viên chức. Và quy định này dễ bị lợi dụng để cơ quan, đơn vị gây khó khăn cho viên chức muốn nghỉ việc đơn phương.

Vấn đề thứ 2 của quy định này làm cho tôi rất khó khăn khi tư vấn cho viên chức đó là không có Thông tư hay Văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

Tại Khoản 3, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/04/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định:

“3. Thủ tục giải quyết thôi việc

a) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Với quy định trên, có thể thấy rằng, viên chức muốn thôi việc và gửi văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, nếu như sau 20 ngày làm việc, viên chức không được đồng ý cho thôi việc với lý do tại điểm d Khoản 2 Điều 38 nêu trên thì viên chức chỉ biết làm việc tiếp đợi đến khi nào yêu cầu công tác đã được đảm bảo và bố trí được người thay thế để cho đúng quy định.

Ngoài ra cũng không có quy định hướng dẫn cụ thể về việc như thế nào là “Do yêu cầu công tác” và nếu chưa bố trí được người thay thế thì thời hạn tối đa trong vòng bao nhiêu lâu thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí được người thay thế khiến cho việc chứng minh điều kiện nghỉ việc đơn phương của viên chức là rất khó khăn.

Với những quy định như vậy, viên chức khi muốn nghỉ việc đơn phương sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của viên chức đó. Với những người sau đó không làm viên chức thì phần khó khăn về pháp lý sẽ ít hơn. Nhưng với những bạn muốn tiếp tục làm viên chức mà chuyển sang làm tại cơ quan, đơn vị khác thì thực sự là khó khăn.

Với tư cách là luật sư, tôi cũng cảm thấy băn khoăn khi tư vấn cho các viên chức nghỉ việc. Giải pháp tạm thời mà tôi đưa ra trước tiên luôn luôn là cố gắng thương lượng với cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện. Nếu như chịu thiệt ở một mức độ chấp nhận được thì bạn có thể nhường để giải quyết công việc cho suôn sẻ.

Nếu đã cố gắng nhưng không thể thương lượng thì bạn hãy sử dụng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của mình tại cơ quan, đơn vị để chứng minh rằng đã có người thay thế cho bạn và việc bạn nghỉ sẽ không ảnh hưởng đến công tác hay công việc tại cơ quan.

  • Lưu ý mọi yêu cầu, đề nghị, nguyện vọng đều nên lập thành văn bản gửi cho đúng người có thẩm quyền.

Với những viên chức đang có ý định nghỉ việc đơn phương mà đọc được bài viết này, bạn hãy chuẩn bị kỹ càng các bước rồi mới nên tìm chỗ làm mới và nộp đơn nghỉ việc đơn phương. Tránh trường hợp đã thỏa thuận với chỗ làm mới rồi mà vẫn chưa thể hoàn thành thủ tục để nghỉ ở chỗ cũ.

Mong rằng một vài chia sẻ của tôi sẽ giúp ích cho bạn. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng để được tư vấn.

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

Công chức làm việc trong các cơ quan làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân. Công chức thường có vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc.

Vị trí việc làm của viên chức là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo thống kê thực tế thì công chức, viên chức thường có các công việc ổn định, mức lương thu nhập tăng đều. Tỷ lệ công chức, viêc chức xin thôi việc khá thấp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cũng có khá nhiều công chức, viên chức xin thôi việc. Một trong những vấn đề quan tâm trong khi thôi việc là quy trình, thủ tục, và lý do để giải quyết đối với công chức, viên chức như thế nào?

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

1. Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc:

Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

-) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

-) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Điều 29 Luật viên chức 2010.

-) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

-) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

-) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật viên chức 2010, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

-) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Luật viên chức 2010;

-) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

-) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

-) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

-) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

-) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

-) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

-) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

-) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

 Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

2. Thôi việc đối với công chức:

Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

-) Do sắp xếp tổ chức;

-) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

-) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật cán bộ, công chức 2008.

Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.

Thủ tục giải quyết thôi việc

a. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:

-) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

-) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;

-) Các lý do không giải quyết thôi việc:

Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

b. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:

-) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.

-) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.

c. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

3. Thủ tục xin nghỉ việc tại đơn vị sự nghiệp công lập:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi Luật sư: Trường hợp tôi gửi đơn xin nghỉ việc theo nguyện vọng và đơn vị sự nghiệp công lập đã nhận đơn xin nghỉ việc của tôi, thì thời hạn tối đa bao nhiêu ngày phải giải quyết cho tôi nghỉ việc theo nguyện vọng. Và nếu với lí do chưa có người thay thế thì thời hạn tối đa bao nhiêu ngày phải giải quyết cho tôi. Mong được phúc đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã gửi đơn xin nghỉ việc theo nguyện vọng và đơn vị sự nghiệp công lập đã nhận đơn xin nghỉ việc của bạn nhưng vẫn chưa được giải quyết cho thôi việc. Tuy nhiên bạn không nói rõ bạn là công chức hay viên chức? Do đó, sẽ chia các trường hợp như sau:

– Thứ nhất, bạn là viên chức: 

Khoản 1 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: 

 Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;

– Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

– Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

Theo đó, bạn là viên chức khi xin thôi việc thì bạn làm đơn xin nghỉ và gửi cơ quan bạn để giải quyết.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thủ tục giải quyết thôi việc như sau:

3. Thủ tục giải quyết thôi việc:

a) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.

b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

…”

Như vậy, nếu bạn là viên chức, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;

+ Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;

+ Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức.

Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức, viên chức:1900.6568

– Thứ hai, nếu bạn là công chức:

Khoản 1 Điều 59 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định công chức thôi việc trong các trường hợp sau đây:

– Do sắp xếp tổ chức;

– Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

– Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật cán bộ, công chức 2008.

Theo đó, bạn là công chức khi xin thôi việc theo nguyện vọng thì bạn làm đơn gửi cơ quan bạn để xem xét, quyết định.

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định thủ tục giải quyết thôi việc như sau:

“Điều 4. Thủ tục giải quyết thôi việc

1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:

a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;

…”

Như vậy, nếu bạn là công chức thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho bạn nghỉ việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc. Công chức không được giải quyết thôi việc với các lý do sau đây:

+ Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

+ Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập chưa giải quyết thôi việc đối với bạn với lý do chưa bố trí được người thay thế.

Hiện nay không có quy định cụ thể thời hạn tối đa giải quyết cho thôi việc đối với công chức, viên chức với lý do không bố trị được người thay thế. Do đó, bạn sẽ chủ động liên hệ với cơ quan để hỏi rõ trường hợp của bạn.

Video liên quan

Chủ đề