Viêm mao mạch dị ứng là gì

Vị trí: mặt duỗi, gấp tứ chi, quanh hai mắt cá trong và ngoài, đùi, mông, cánh tay, cẳng tay; ít gặp ở thân mình, đôi khi ở tai, ống tai, mũi, bộ phận sinh dục ngoài.

Tính chất: không ngứa; tổn thương là ban xuất huyết do thành mạch có dạng chấm, nốt, thường là gờ cao hơn mặt da (do thâm nhiễm), có thể có mày đay, bọng nước hoặc bầm máu và ban hoại tử; tổn thương bị ảnh huởng bởi tư thế đứng (tăng lên bởi tư thế đứng); có thể phát hiện phù: phù mềm, ấn lõm, thường khu trú ở da đầu, vùng quanh hố mắt, tai, mu tay, mu chân, gót, đôi khi ở bộ phận sinh dục, phù hay gặp ở trẻ nhỏ; tổn thương có tính đối xứng.

Biểu hiện tại khớp:

Gặp trong 75% các trường hợp

Vị trí: các khớp gần kề với vị trí của ban xuất huyết: cổ chân, gối, khuỷu, hiếm khi ở cổ tay và bàn tay. Vai, ngón chân và cột sống cũng có khi bị ảnh hưởng.

Tính chất: đau khớp, viêm khớp mức độ trung bình, hạn chế cử động; tổn thương thường đối xứng; phù quanh khớp, đôi khi đau gân phối hợp; tổn thương khớp được điều trị khỏi trong vài giờ hoặc vài ngày, có thể tái phát; không làm biến dạng khớp; tổn thương cơ có thể thấy, sinh thiết cơ có thể phát hiện các tổn thương hoại tử trên động mạch cơ.

Tiêu hoá:

Gặp trong 37- 66% các trường hợp, đôi khi là khởi đầu của bệnh

Đau bụng vùng quanh rốn ít dữ dội, liên tục, trội lên khi ấn vào, có thể đau thượng vị lan toả hoặc khu trú, phối hợp với nôn và buồn nôn. Thời gian đau kéo dài vài giờ hoặc vài ngày, hay tái phát.

Xuất huyết tiêu hoá có biểu hiện nôn ra máu, phân đen hoặc phân có máu, kèm theo đau bụng dữ dội.

Lồng ruột cấp và thường ở vị trí hồi - hồi tràng là biến chứng trầm trọng nhất của tổn thương đường tiêu hoá (có thể quan sát thấy trong 5% các trường hợp).

Có thể xảy ra tắc ruột, nhồi máu, hoặc thủng đại tràng, giãn đại tràng.

Có thể viêm tuỵ cấp.

Tổn thương thận:

Gặp trong 25 - 50% trong giai đoạn cấp

Tiểu tiện ra máu đại thể hoặc vi thể, protein niệu, trường hợp protein niệu kéo dài thường phối hợp với tiểu máu vi thể, đôi khi có bạch cầu niệu mà không có nhiễm trùng, xuất hiện sau 1 đến vài tuần hoặc muộn hơn một vài biểu hiện khác:

Hội chứng thận hư không đơn thuần có các biểu hiện: protein niệu > 3g/24h ở người lớn và > 40mg/m2 cơ thể/h ở trẻ em; phối hợp với albumin máu < 30g/l; dấu hiệu không đơn thuần biểu hiện bằng sự tăng huyết áp hoặc suy thận.

Hội chứng viêm thận cấp cũng có thể gặp (được xác định bằng sự xuất hiện tiểu máu và protein niệu < 3g/24h ở người lớn, < 40mg/m2/h ở trẻ em đồng thời có thể có hoặc không suy thận và tăng huyết áp phối hợp).

Một số trường hợp trẻ em có hội chứng viêm cầu thận tiến triển nhanh (protein niệu số lượng nhiều một cách không ổn định, tiểu máu và cơ bản là sự hư hỏng nhanh chóng chức năng thận). Những bệnh nhân có hội chứng này thì có tiên lượng rất xấu.

Suy thận mạn là dấu hiệu nặng của bệnh.

Triệu chứng tại các cơ quan khác hiếm gặp hơn

Viêm tinh hoàn: tinh hoàn đau và sưng, thường tự khỏi sau vài ngày.

Tim

Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim; nhồi máu cơ tim trên động mạch vành (bình thường có liên quan đến các viêm mạch nhỏ của cơ tim); rối loạn nhịp tim; suy tim sung huyết do viêm mao mạch dị ứng.

Phổi

Xuất huyết trong các phế nang là biến chứng rất hiếm trong viêm mao mạch dị ứng, nhưng rất nặng. Dấu hiệu này không bao giờ là triệu chứng mở đầu của bệnh; tràn dịch màng phổi tơ huyết và xuất huyết.

Thần kinh trung ương

Có thể chỉ là đau đầu hoặc rối loạn hành vi; trường hợp nặng hơn, có chảy máu màng não, co giật hoặc hôn mê.

Bệnh viêm mao mạch dị ứng hay bệnh Henoch – Schonlein (HSP) là bệnh lý thứ phát cấp tính với nguyên nhân chủ yếu là rối loạn tự miễn dịch gây tổn thương lan tỏa hệ thống vi mạch ở nhiều cơ quan trong cơ thể gây viêm và chảy máu trong các mao mạch nhỏ ở da, khớp, ruột, thận của người bệnh.

Tình trạng này được gọi là viêm mạch máu dẫn đến tình trạng các mạch máu của các cơ quan bị rò rỉ gây ra các biến chứng với hậu quả nghiêm trọng.

Viêm mao mạch dị ứng là bệnh lý liên quan đến rối loạn tự miễn dịch nên bệnh không lây lan giữa người bệnh với người tiếp xúc.

Hiện nay, nguyên nhân viêm mao mạch dị ứng vẫn còn chưa được biết rõ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra bệnh viêm mao mạch dị ứng có liên quan đến trong các trường hợp sau đây:

  • Khởi phát sau khi người bệnh mắc các bệnh về nhiễm trùng đường hô hấp trên khoảng vài tuần trước khi xuất hiện triệu chứng với tỷ lệ khoảng từ 30 – 50%.
  • Nguyên nhân do các vi khuẩn hoặc virus như tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn lao, nấm. Một số trường hợp bệnh xuất hiện sau khi người bệnh sử dụng thuốc, sau khi tiêm phòng vacxin và sau khi bị côn trùng đốt.
  • Bệnh còn liên quan đến cơ địa dị ứng, viêm da dị ứng, sau khi ăn các thức ăn lạ, khi thay đổi thời tiết.

Những triệu chứng hay gặp nhất của bệnh viêm mao mạch dị ứng gồm có:

  • Hay gặp nhất là nổi ban xuất huyết dưới da dạng chấm và nốt ở mặt gấp của cẳng tay, cẳng chân, mông, đùi ... không ngứa. Các nốt ban ít gặp ở thân mình, đôi khi xuất hiện ở tai, mũi, bộ phận sinh dục.
  • Đau khớp: gặp trong 75% trường hợp bị viêm mao mạch dị ứng. Các vị trí khớp gần kề với vị trí xuất huyết bị ảnh hưởng gây đau, hạn chế cử động, phù quanh khớp, đau gân.
  • Các triệu chứng tiêu hóa: Bệnh nhân xuất hiện đau bụng quanh rốn, đau âm ỉ, liên tục. Bệnh nhân có thể đau ở vùng thượng vị, lan tỏa hoặc khu trú cùng với các hiện tượng nôn và buồn nôn.
  • Các triệu chứng kèm theo như xuất huyết tiêu hóa, viêm cầu thận, đi tiểu ra máu, protein niệu.
  • Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em: Bệnh viêm mao mạch dị ứng ngoài các triệu chứng như nổi các ban xuất huyết dạng chấm, nôn, đau bụng ... ra còn gây ra sự khó chịu cho trẻ nhỏ dẫn tình trạng trẻ nhỏ quấy khóc, bỏ ăn... Bố mẹ cần theo dõi trẻ liên tục đồng thời đưa đến khám bác sĩ ngay khi phát hiện triệu chứng. Nếu bệnh để lâu sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan như tim phổi gây nên các triệu chứng nặng nề, khó điều trị và rất nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh viêm mao mạch dị ứng gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi, tuy nhiên bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em và những người trẻ tuổi thường xuyên xảy ra với tỉ lệ khoảng 75% dưới 16 tuổi, 50% dưới 5 tuổi đồng thời tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ.

Khi có các triệu chứng bệnh, người bệnh cần đi khám để có biện pháp điều trị sớm đạt kết quả tốt.

Việc chẩn bệnh viêm mao mạch dị ứng dựa vào biểu hiện việc khám lâm sàng kết hợp với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Người bệnh nên đi khám khi xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến bệnh như phát ban, đau khớp, các biểu hiện về đường tiêu hóa.

Những phương pháp chẩn đoán hay sử dụng như:

  • Thăm khám các triệu chứng lâm sàng của người bệnh để đưa ra chẩn đoán, cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu, xuất huyết do nhiễm trùng, các bệnh tự miễn, bệnh đường tiêu hóa, bệnh thận.
  • Xét nghiệm máu đánh giá tình trạng bệnh, đánh giá chức năng các cơ quan như thận, đường tiêu hóa, đánh giá nồng độ kháng thể bất thường.
  • Sinh thiết trong các trường hợp triệu chứng không rõ ràng, cần sinh thiết để tìm nguyên nhân.
  • Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm căn nguyên bệnh và loại trừ các nguyên nhân khác.

Việc điều trị viêm mao mạch dị ứng không có liệu pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, bảo vệ thành mạch, chống dị ứng:

  • Sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm để điều trị các triệu chứng đau khớp, dị ứng...
  • Điều trị các triệu chứng về xuất huyết tiêu hóa, các bệnh lý về thận khi cần thiết như truyền hồng cầu và các chế phẩm máu.
  • Điều trị kháng sinh khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc khi đã xác định nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn.
  • Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi thường xuyên, bổ sung vitamin C để tăng cường sức bền thành mạch.

Trong mọi trường hợp, việc điều trị của người bệnh phải tuân thủ triệt để phác đồ của bác sĩ điều trị. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc điều trị sẽ gây ảnh hưởng đến việc điều trị dẫn đến biến chứng nguy hiểm.

Chủ đề