Vì sao làm quyết toán thuế tncn ko ra số

Câu hỏi: Anh Phạm Quang T hỏi: Tôi đi làm hết tháng 8 năm 2021 và hiện nay nghỉ việc không lương, lương mỗi tháng của tôi là 15 triệu đồng và không có người phụ thuộc. Nếu trường hợp tôi nghỉ hết năm thì có được hoàn thuế mà 08 tháng qua tôi đã đóng không?

LuatVietnam trả lời như sau:

Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

“a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.

Theo thông tin mà anh cung cấp thì tổng thu nhập từ tiền lương của anh là 120 triệu đồng (lương tháng 15 triệu đồng). Trường hợp anh không đi làm thì tổng thu nhập năm 2021 từ tiền lương của anh vẫn là 120 triệu đồng, mức thu nhập đó chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập ít hơn 132 triệu đồng/năm).

Như vậy, anh sẽ được hoàn thuế vì có thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân chưa đến mức phải nộp thuế.

2. Phải có đề nghị mới được hoàn thuế?

Câu hỏi: Chị Trần Linh C hỏi: Sau khi tính toán thì tôi thấy có số thuế nộp thừa, nếu tôi không có đề nghị hoàn thuế thì có được hoàn không hay sẽ được bảo lưu để tính cho các năm sau?

LuatVietnam trả lời như sau:

Khoản 2, 3 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”.

Quy định này nêu rõ chỉ hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả, cơ quan thuế không chủ động hoàn cho người nộp thuế; trường hợp không đề nghị hoàn thuế thì được bù trừ vào kỳ sau.

3. Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cách tính số thuế được hoàn là việc khá quan trọng đối với người nộp thuế nhưng cũng không kém phần phức tạp. Tùy thuộc trường hợp được hoàn thuế khác nhau mà có cách tính để biết mình được hoàn thuế hay không và nếu được thì số thuế được hoàn là bao nhiêu.

Trường hợp 1: Tính hoàn thuế để biết số thuế nộp thừa

Nếu thuộc trường hợp này thì người nộp thuế phải biết số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa).

Xem chi tiết: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương

Trường hợp 2: Tính hoàn thuế khi thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp

Trường hợp này xảy ra khi đi làm đủ 12 tháng trong năm nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công giữa các tháng là khác nhau (tháng cao thì tạm nộp thuế) hoặc trường hợp lương cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng làm không đủ 12 tháng.

Người nộp thuế khi thuộc trường hợp này chỉ cần tính thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa. Để tính được thì chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).

Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

Ví dụ: Anh A đăng ký 01 người phụ thuộc cho cả năm 2021 thì anh A chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2021 trên 180 triệu đồng.

4. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

4.1. Cá nhân ủy quyền cho nơi trả thu nhập

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công thì thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ủy quyền hoàn thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Bước 2: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chuẩn bị hồ sơ

Bước 3: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế

Bước 4: Tiếp nhận và giải quyết

4.2. Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.

Xem chi tiết: Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Tóm lại, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân phải biết quy định khi nào được hoàn, có đề nghị hoàn, biết cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân (hoặc nhờ kế toán thực hiện) và biết được hồ sơ, thủ tục hoàn thuế. Khi không nắm rõ rất có thể sẽ không được hoàn nếu kế toán không giải thích hay nhắc người lao động.

Bạn đọc có vướng mắc hãy gọi ngay tới LuatVietnam qua số 1900.6192 để được giải đáp.

>> Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với mọi nguồn thu nhập

Các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022?

(ĐCSVN) – Thời điểm quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) của năm 2021? Việc kê khai quyết toán thuế TNCN có bắt buộc không? Trường hợp nào không phải quyết toán thuế TNCN 2022?... là những ý kiến bạn đọc gửi đến Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam đề nghị hỗ trợ giải đáp.

Người nộp thuế làm thủ tục quyết toán thuế TNCN tại Cục thuế TP. Hà Nội. Ảnh: Nhật Minh

Thời gian gần đây, những nội dung liên quan đến việc quyết toán thuế TNCN năm 2022 được dư luận đặc biệt quan tâm. Trong đó, rất nhiều ý kiến bạn đọc của Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến bày tỏ những vấn đề quan tâm xung quanh các trường hợp nào không phải quyết toán thuế TNCN 2022? Thời hạn quyết toán? Cũng như trường hợp nếu chậm thời hạn trên mà không làm hồ sơ khai thuế thì có thể bị phạt hay không?… Những nội dung này được phóng viên trao đổi với luật sư để làm rõ.

Dưới góc độ pháp lý, luật sư Hoàng Dương, đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, những nội dung trên đều đã có những quy định chi tiết, cụ thể tại những văn bản pháp lý. Theo khoản 4, điều 44, chương IV, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập trong năm 2021 được quy định như sau:

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Như vậy, đối với thu nhập của năm 2021 thì đầu năm 2022 thực hiện quyết toán theo thời hạn sau:Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2022.Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2022.

Nếu chậm thời hạn trên mà không làm hồ sơ khai thuế thì có thể bị phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, theo điều 13, mục 1, chương II, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, thì mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11, điều 143, Luật Quản lý thuế 2019.

Dựa vào quy định trên có thể thấy, tùy vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế mà mức tiền mức tiền phạt có thể khác nhau.Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Vì vậy, nếu cá nhân phải tự mình quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà không thực hiện hồ sơ khai thuế sẽ bị phạt tiền bằng ½ số tiền phạt đã nêu ở trên.

Về các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN 2022, luật sư Dương cho biết, nếu tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm d, khoản 6, điều 8, chương II, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế thì không phải quyết toán thuế:

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

- Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, nếu cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống sẽ không phải quyết toán thuế.

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua, hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.

“Như vậy, những nội dung nêu trên đã nêu đầy đủ những quy định liên quan đến các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN cũng như thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập tổ chức, cá nhân đủ điều kiện phải quyết toán thuế. Những trường hợp đủ điều kiện nếu không thực hiện đúng quy định, trong đó có quy định liên quan đến mốc thời gian thì sẽ bị xử phạt hành chính với các mức tương đương. Do đó, tổ chức, cá nhân cần tuân thủ chặt chẽ quy định trong thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN, tránh những sai sót đáng tiếc, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế” – luật sư Hoàng Dương cho biết thêm./.

Trường Quân

Video liên quan

Chủ đề