Vì sao em thích văn bản Lao xao ngày hè

IBAITAP: Văn bản nói về điều gì? Tại sao những điều đó lại cho ta thấy được cảm giác lao xao. Giá trị nhân đạo bài học muốn mang đến cho ta thông qua bài học là gì? Hãy cùng ibaitap tìm hiểu qua bài học “Lao xao ngày hè” hôm nay nhé.

Show

Lời giải chi tiết:

- Theo em học sinh thường yêu thích và trông đợi mùa hè vì đây là khoảng thời gian mà các em sẽ được nghỉ học sau một năm học căng thẳng và đây cũng là lúc các em được về quê hay đi du lịch thỏa thích. 

- Vào kì nghỉ hè năm nay em đã được đi Đà Nẵng du lịch nơi được mệnh danh là thành phố đáng sống. Khung cảnh thiên nhiên nơi đây vô cùng đẹp và bắt mắt. 

II. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

Câu 1: Các từ “chim ác”, “chim xấu” ở đây nhắc đến một từ ngữ đã xuất hiện trong đoạn trước của văn bản, đó là từ nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 117)

Lời giải chi tiết:

Các từ “chim ác”, “chim xấu” ở đây nhắc đến từ “bồ các” đã xuất hiện trong văn bản trước đó.

Câu 2: Sự khác biệt trong thái độ của nhân vật “tôi” đối với chèo bẻo, quạ, diều hâu và chim cắt giúp em hiểu gì thêm về nhân vật này? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 118)

Lời giải chi tiết:

Sự khác biệt trong thái độ của nhân vật “tôi” cho thấy nhân vật tôi rất am hiểu về tập tính các loài chim và có sự quan sát tỉ mỉ kỹ lưỡng với từng loài. Chèo bẻo, quạ, diều hâu đều là những loài chim ác.

Câu 3: Những hiểu biết và cảm nhận của em về các loài chim có gì giống và khác với nhân vật “tôi”? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 118)

Lời giải chi tiết:

Những hiểu biết và cảm nhận của em về các loài chim so với nhân vật tôi:

  • Giống nhau: Đều thấy mỗi loài chim có đặc tính khác nhau, có loài hiền lành cũng có loài hung dữ.
  • Khác nhau: Nhân vật tôi am hiểu sâu sắc là qua sự quan sát và kinh nghiệm khi sống ở vùng quê. Còn em là tìm hiểu qua internet.

III. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

Câu 1: Bức tranh cuộc sống trong Lao xao mùa hè được miêu tả qua cảm nhận của ai, theo ngôi kể nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 119)

Lời giải chi tiết:

Bức tranh được miêu tả qua cảm nhận của tác giả và được kể theo ngôi thứ nhất.

Câu 2: Hãy liệt kê một số câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản. Theo em, việc kết hợp miêu tả, biểu cảm khi kể chuyện đã giúp ích gì cho việc thể hiện không khí ngày hè? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 119)

Lời giải chi tiết:

Những câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản là:

  • Kia kìa! Con diều hâu bay tít lên cao, nó có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm: Đâu có xác chết. Đâu có gà con… Khi tiến nó rú lên, tất cả gà chui vào cánh mẹ.
  • Người ta nói chèo bẻo là kẻ cặp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo/ Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất đã cất tiếng gọi người” “Chè cheo chét” Chèo bẻo trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!.....
  • Chim cắt cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợn.

⇒ Theo em việc kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm khi kể chuyện đã giúp việc thể hiện không khí ngày hè trở nên sôi động hơn.

Câu 3: Chỉ ra một số âm thanh, hình ảnh mà theo em, đã góp phần làm nên cái “lao xao ngày hè” trong văn bản này. Từ đó cho biết, người kể chuyện đã cảm nhận cái lao xao ấy bằng những giác quan nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 119)

Lời giải chi tiết:

- Những âm thanh đã góp phần làm nên cái “lao xao ngày hè”  trong văn bản là: tiếng kêu của các loài chim,  tiếng con gà mái “cực cực” và con vịt bầu “mặc mặc”.

- Những hình ảnh đã góp phần làm nên cái “lao xao ngày hè”  trong văn bản là:

  • Ong vàng, ong vò vẽ và ong mật đánh lộn nhau để hút mật.
  • Con diều hâu lao xuống như mũi tên, gà mẹ xù cánh vừa kêu vừa mổ, vừa đạp diều hâu.
  • Chèo bẻo lao vào đánh diều hâu túi bụi.
  • Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi để dỗ gà mái.

⇒  Người kể đã cảm nhận cái lao xao ấy bằng thính giác, thị giác. Để thấy được những âm thanh, hình ảnh ấy tác giả đã phải quan sát tinh tế, tỉ mỉ.

Câu 4: Xác định chủ đề của văn bản Lao xao ngày hè. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 119)

Lời giải chi tiết:

Chủ đề của văn bản “Lao xao ngày hè” là thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên cùng sự trân trọng gìn giữ vẻ đẹp vốn có của thiên nhiên cũng như cảnh sắc quê hương Việt Nam.

Vì sao em thích văn bản Lao xao ngày hè

Câu 5: Đọc kĩ đoạn văn: (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 119)

Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về, trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve, trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng…

Chúng tôi no nê, rủ nhau giải chiếu ở hiên nhà ngủ cho mát.

Ôi cái mùa hè hiếm hoi. Ngày lao xao, đêm cũng lao xao. Cả làng xóm hình như không ai được ngủ, cùng thức với giời, với đất. Tôi khát khao thầm ước: Mùa hè nào cũng được như mùa hè này!

Theo em tác giả hồi kí đã thể hiện những cảm xúc gì khi kể về những ngày hè đã qua?

 Lời giải chi tiết:

Theo em tác giả hồi kí đã thể hiện cảm xúc sung sướng, hạnh phúc khi được trải qua những mùa hè êm đềm và bình yên ở quê hương.

Câu 6: Hãy chia sẻ với bạn về ấn tượng và cảm xúc của em khi đọc Lao xao ngày hè. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 120)

Lời giải chi tiết:

Lao xao ngày hè đã mang lại cho em ấn tượng về thế giới sinh động của các loài chim trong tự nhiên. Thế giới ấy cũng hết sức phong phú và đầy sức sống như thế giới của con người, nhờ vậy mà em thêm yêu mến thế giới tự nhiên quanh mình hơn.

Suy ngẫm và phản hồi

1, Bức tranh cuộc sống trong Lao xao mùa hè được miêu tả qua cảm nhận của ai, theo ngôi kể nào?

2. Hãy liệt kê một số câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản. Theo em, việc kết hợp miêu tả, biểu cảm khi kể chuyện đã giúp ích gì cho việc thể hiện không khí ngày hè?

3. Chỉ ra một số âm thanh, hình ảnh mà theo em, đã góp phần làm nên cái “lao xao ngày hè” trong văn bản này. Từ đó cho biết, người kể chuyện đã cảm nhận cái lao xao ấy bằng những giác quan nào?


1. Bức tranh cuộc sống trong Lao xao mùa hè được miêu tả qua cảm nhận của nhân vật “tôi”, ngôi thứ nhất.

2. Một số câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản:

Kia kìa! Con diều hâu bay tít lên cao, nó có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm: Đâu có xác chết. Đâu có gà con… Khi tiến nó rú lên, tất cả gà chui vào cánh mẹ.

Người ta nói chèo bẻo là kẻ cặp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo/ Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất đã cất tiếng gọi người” “Chè cheo chét” Chèo bẻo trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!.....

Việc kết hợp miêu tả, biểu cảm khi kể chuyện đã giúp cho việc thể hiện không khí ngày hè trở nên sôi động hơn.

3. Một số âm thanh: tiếng kêu của các loài chim “các… các”, “bịm bịp”, “chéc chéc”, tiếng con gà mái “cực cực”, con vịt bầu “mặc mặc”.

Hình ảnh:

  • Ong vàng, ong bò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật.
  • Con diều hâu lao xuống như mũi tên, gà mẹ xù cánh vừa kêu vừa mổ, vừa đạp diều hâu.
  • Chèo bẻo lao vào đánh diều hâu túi bụi.
  • Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi để dỗ gà mái.

…..

Tác giả đã sử dụng sự quan sát tinh tế, tỉ mỉ bằng thính giác, thị giác  để thấy những âm thanh, hình ảnh trên, góp phần tạo nên cái lao xao ngày hè. 

1. Tác giả

Vì sao em thích văn bản Lao xao ngày hè

Duy Khán (1934 - 1993)

- Tên khai sinh: Nguyễn Duy Khán.

- Quê quán: thôn Sơn Trung, xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Trích chương 6 (Lao xao) trong Tuổi thơ im lặng. 

- Thể loại: Hồi kí.

- PTBĐ chính: Tự sự.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Khung cảnh thiên nhiên ngày hè

- Thực vật:

+ Cây cối um tùm.

+ Cây hoa lan nở hoa trắng xóa.

Vì sao em thích văn bản Lao xao ngày hè

+ Hoa đề từng chùm mảnh dẻ.

+ Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín. → So sánh.

+ Quả tu hú chín đỏ, đầy ụ như mâm xôi gấc. → So sánh.

+ Vườn sắn xanh biếc.

→ NT: Liệt kê, điệp ngữ "Hoa....", so sánh.

→ Tươi tốt, yên bình, đầy đủ cả màu sắc và hương thơm.

→ Những rung cảm tài tình bằng thị giác và khứu giác.

- Động vật:

* Các loài côn trùng:

+ Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật: đánh lộn hút mật ở hoa.

→ NT: Liệt kê.

+ Bướm: hiền lành bỏ chỗ lao xao, lặng lẽ bay đi.

→ Đối lập với ong.

* Các con chim hiền:

+ Con bồ các: kêu váng lên.

+ Con sáo sậu, sáo đen: hót, đậu cả lên lưng trâu mà hót mừng được mùa.

+ Con tu hú: kêu khi mùa tu hú chín.

+ Chim ngói: kéo nhau về phía mặt trời lặn.

+ Chim nhạn: vùng vẫy tít mây xanh "chéc chéc".

+ Bìm bịp: kêu là thổng buổi. Giời khoác cho bộ cánh nâu, suốt đêm ngày rúc bụi cây. Khi nó kêu thì chim ác, chim xấu ra mặt.

* Các con chim ác:

+ Con diều hâu: bay cao tít, mũi khoăm, đánh hơi tinh. khi tiếng nó rú lên tất cả gà con chui vào cánh mẹ, kêu "chéc, chéc". → Điệp từ "Đâu có...", so sánh "lao như mũi tên xuống".

+ Chèo bẻo: đen, hình đuôi cá, lao vào đánh diều hâu túi bụi. Chèo bẻo là kẻ cắp nhưng ngày mùa thức suốt đêm, tờ mờ đất cất tiếng gọi người "chẻ cheo chét". Chèo bẻo trị kẻ ác. → Ẩn dụ "những mũi tên đen, mang hình đuôi cá".

+ Quạ: cùng họ với diều hâu, có quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu, hay nhòm chuồng lợn. → So sánh "lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn", điệp từ "không...", liệt kê "quạ đen, quạ khoang".

+ Chim cắt: cánh nhọn, chỉ xỉa bằng cánh, vụt đến, vụt biến. → So sánh "cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợn".

* Các loài gia cầm:

+ Gà:

  • Gà con nghe thấy tiếng diều hâu là rúc cánh mẹ.
  • Gà mái tầm này là đẻ xong, bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên.
  • Gà trống đứng ngơ ngác, mổ mồi dỗ gà mái, vừa mổ vừa kêu "cực...cực".

+ Vịt bầu: phớt lờ, đủng đỉnh mang thân nặng nề, vừa toáng lên "mặc, mặc...", nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, húc tung cả bãi húng dũi.

- Cuộc tranh đấu của các con vật:

+ Ong tranh nhau, đuổi bướm đi để hút mật.

+ Đấu tranh giữa diều hâu - chèo bẻo - quạ - chim cắt - đàn gà.

Địa điểm: dưới gốc vối già.

Diễn biến:

Khi diều hâu hú, gà con chui vào cánh mẹ. 

Diều hâu lao xuống, gà mẹ xù cánh vừa kêu, vừa mổ, vừa đạp.

Kết thúc: Diều hâu tha được gà con, lao vụt lên mây xanh.

Thường thì vừa ượn vừa ăn ngay. Nhưng lần này bị chèo bẻo lấy mất.

Thời điểm: Ngay sau khi diều hâu cướp được gà con.

Diễn biến: Những con chèo bẻo lao vào đánh diều hâu túi bụi.

Kết thúc: Lông diều hâu bay tứ linh, miệng lêu la, con mồi rơi xuống như một quả rụng. Diều hâu biến mất, hú vía. → So sánh.

Thời điểm: Quạ vào chuồng lợn, vừa bay lên.

Diễn biến: Quạ bị chèo bẻo vây tứ phía, đánh.

Kết thúc: Có con quạ chết đễn rũ xương.

Mục đích: trị tội.

Thời điểm: 2 con chèo bẻo đang bay, một con chim cắt vụt lao ra. 

Diễn biến:

Cắt xỉa cánh hụt.

Lập tức một đàn chèo bẻo hàng chục con xông vào thi nhau mổ.

Kết thúc: Cắt kiệt sức, quay tròn xuống đồng Xóc như cái diều đứt dây. → So sánh.

Vì sao em thích văn bản Lao xao ngày hè

- Chuyện gia đình đàn gà:

  • Gà con nghe thấy tiếng diều hâu là rúc cánh mẹ. → Đàn gà con yếu ớt, luôn được mẹ bảo vệ. → Tình mẫu tử.
  • Gà mái tầm này là đẻ xong, bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên. → Gà mái khổ cực nên kêu ca.
  • Gà trống đứng ngơ ngác, mổ mồi dỗ gà mái, vừa mổ vừa kêu "cực...cực". → Muốn lấy lòng gà mái.
  • Vịt bầu không quan tâm.

→ Cảm nhận bằng cả thính giác, thị giác.

→ Sử dụng câu đồng dao "Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu...", thành ngữ "dây mơ rễ má" "kẻ cắp gặp bà già", sự tích "bìm bịp" kết hợp các biện pháp tu từ.

→ Sự đa dạng của loài động vật, những thói quen của chúng

→ Am hiểu kiến thức về động thực vật nơi đồng quê

2. Khung cảnh sinh hoạt của con người

- Cảnh trẻ con tụ hội ở góc sân quan sát cuộc chiến của các loài chim:

+ Địa điểm: Dưới gốc cây vối.

+ Quan sát chăm chú từng hoạt động "Tôi mải ngắm nên không cứu được gà.".

+ Bày tỏ cảm xúc, đánh giá trước các loài vật.

+ Xúm lại xem kết quả trận chiến: "Chúng tôi ùa chạy ra... Mỗi chúng tôi bồi tiếp cho nó hòn đất.".

- Cảnh trẻ con tắm suối:

+ Địa điểm: Sau nhà, qua mấy vườn sắn xanh biếc.

+ Tả lại suối: nước chảy ào ào, từ núi Tiên giội như thác, trắng xóa (so sánh), qua suối Cộc xóm Đông tràn sang suối xóm Tây rồi về suối xóm Trại. → Am hiểu nguồn gốc của những con suối.

+ Cảnh vui chơi bên suối:

  • Vui vẻ: La ó, té nhau, reo hò; tắm thỏa thuê.
  • Tiếc nuối: khi suối cạn, ngẩn ngơ; khi về tiếng ào ào vọng mãi.

Vì sao em thích văn bản Lao xao ngày hè

- Cảnh mâm cơm đầm ấm:

+ Thời gian: Tối.

+ Địa điểm: Giữa sân.

+ Hoạt động:

  • Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Cháng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa văng;... → Điệp từ "trong....".
  • Sau khi no nê rủ nhau ngủ hiên cho mát.

+ Cảm xúc nhân vật: Khao khát thầm ước "Mùa hè nào cũng được như mùa hè này!".

→ Khung cảnh sinh hoạt vô tư, yên bình, hòa mình với thiên nhiên.

→ Tình cảm yêu thiên nhiên, quê hương sâu sắc.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Lao xao ngày hè là hồi ức của nhân vật tôi về những ngày hè tươi đẹp. Qua việc miêu tả chi tiết từ cảnh vật thiên nhiên đến hoạt động của con người, tác giả đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương cũng như những hiểu biết sâu sắc về đồng quê cũng như tâm lí trẻ con.

2. Nghệ thuật

Hồi kí kết hợp với các biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, ẩn dụ,...

IV. Chuẩn bị đọc

Bài Làm:

  • Học sinh thường yêu thích mùa hè và trông đợi mùa mùa vì đó là khoảng thời gian sẽ được nghỉ học sau một năm học hành căng thẳng, được đi chơi như về quê thăm ông bà hoặc đi du lịch, được tham gia những trò chơi cùng với chúng bạn.
  • Kì nghỉ hè vừa qua em đã được bố mẹ cho đi tham quan tại Nha Trang, khung cảnh thiên nhiên vùng biển vô cùng tuyệt vời, những bãi cát trải dài và sóng biển rì rào, những hòn đảo hoang sơ và tuyệt đẹp với nước biển trong xanh.

V. Trải nghiệm cùng văn bản

Bài Làm:

1. Từ ngữ xuất hiện ở đoạn văn bản trước là bồ các (cũng gọi là ác là)

2. Sự khác biệt trong thái độ của nhân vật “tôi” đối với chèo bẻo, quạ, diều hâu và chim cắt cho thấy nhân vật tôi rất am hiểu về tập tính của các loài chim, có sự quan sát kĩ lưỡng với từng loài.

3. Giống nhau: cảm nhận của em cũng giống với nhân vật tôi, mỗi loài chim có đặc tính khác nhau, có loài chim hiền, có loài chim hung dữ.

Khác nhau: nhân vật tôi có sự am hiểu sâu sắc từ tự quan sát tự nhiên và kinh nghiệm có được khi sống ở vùng quê.

VI. Suy ngẫm và phản hồi 

1. Bức tranh cuộc sống trong Lao xao ngày hè được miêu tả qua cảm nhận của ai, theo ngôi kể nào?

Bức tranh cuộc sống trong Lao xao ngày hè được miêu tả qua cảm nhận của nhân vật “tôi”, ngôi thứ nhất.

2. Hãy liệt kê một số câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản. Theo em, việc kết hợp miêu tả, biểu cảm khi kể chuyện đã giúp ích gì cho việc thể hiện không khí ngày hè?

Một số câu văn kể chuyện, miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong văn bản:

Kia kìa! Con diều hâu bay tít lên cao, nó có cái mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm: Đâu có xác chết. Đâu có gà con… Khi tiến nó rú lên, tất cả gà chui vào cánh mẹ.

Người ta nói chèo bẻo là kẻ cặp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo/ Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất đã cất tiếng gọi người” “Chè cheo chét” Chèo bẻo trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!.....

Việc kết hợp miêu tả, biểu cảm khi kể chuyện đã giúp cho việc thể hiện không khí ngày hè trở nên sôi động hơn.

3. Chỉ ra một số âm thanh, hình ảnh mà theo em, đã góp phần làm nên cái “lao xao ngày hè” trong văn bản này. Từ đó cho biết, người kể chuyện đã cảm nhận cái lao xao ấy bằng những giác quan nào?

- Một số âm thanh: tiếng kêu của các loài chim “các… các”, “bịm bịp”, “chéc chéc”, tiếng con gà mái “cực cực”, con vịt bầu “mặc mặc”.

- Hình ảnh:

+ Ong vàng, ong bò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật.

+ Con diều hâu lao xuống như mũi tên, gà mẹ xù cánh vừa kêu vừa mổ, vừa đạp diều hâu.

+ Chèo bẻo lao vào đánh diều hâu túi bụi.

+ Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi để dỗ gà mái.

+ …..

- Tác giả đã sử dụng sự quan sát tinh tế, tỉ mỉ bằng thính giác, thị giác  để thấy những âm thanh, hình ảnh trên, góp phần tạo nên cái lao xao ngày hè. 

4. Xác định chủ đề của văn bản Lao xao ngày hè.

Chủ đề văn bản: Thể hiện tình yêu với thiên nhiên và sự trân trọng, gìn giữ vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc quê hương Việt Nam.

5. Đọc kĩ đoạn văn:

Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về, trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve, trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng…

Chúng tôi no nê, rủ nhau giải chiếu ở hiên nhà ngủ cho mát.

Ôi cái mùa hè hiếm hoi. Ngày lao xao, đêm cũng lao xao. Cả làng xóm hình như không ai được ngủ, cùng thức với giời, với đất. Tôi khát khao thầm ước: Mùa hè nào cũng được như mùa hè này!

Theo em tác giả hồi kí đã thể hiện những cảm xúc gì khi kể về những ngày hè đã qua?

Tác giả đã thể hiện cảm xúc vui sướng, hạnh phúc khi được trải qua những mùa hè êm đềm, bình yên ở quê hương.

6. Hãy chia sẻ với bạn về ấn tượng và cảm xúc của em khi đọc Lao xao ngày hè.

Ấn tượng và cảm xúc khi đọc Lao xao ngày hè:

Bài văn đã đêm đến cho em những hiểu biết thú vị về đặc điểm, tập tính, hình dáng của một số loài chim. Bằng khả năng quan sát tinh tế, tỉ mỉ, hiểu biết về các loài chim, tác giả đã miêu tả thế giới các loài chim vô cùng sinh động, chúng liên kết thành một xã hội như loài người: có hiền, có dữ, có mâu thuẫn giải quyết bằng bạo lực… Qua đó, em cảm thấy yêu mến thế giới tự nhiên quanh mình.


Page 2

3. Biểu tượng gió lạnh đầu mùa

Sự lạnh lẽo của cơn gió đầu mùa

+ Thời gian: buổi sáng, mùa đông.

+ Không gian:

  • Chung: gió bấc, cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
  • Của những con người nghèo khổ: dãy nhà lá, chợ vắng, rác bẩn rải rác lẫn lá rụng; mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ.

→ Lạnh lẽo, trống vắng, khắc nghiệt.

Sự ấm áp của tình người

+ Sự ấm áp của tình cảm gia đình.

+ Sự ấm áp của tình cảm cộng đồng.

→ Sự lãnh lẽo của tiết trời không thể ảnh hưởng đến sự ấm áp trong lòng mỗi con người.

➩ Giá trị nhân đạo.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Gió lạnh đầu mùa thể hiện tình thương giữa con người với nhau trong hoàn cảnh khổ cực, khắc nghiệt. 

2. Nghệ thuật

Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc.

IV. Chuẩn bị đọc

Bài Làm:1. Dựa vào nhan đề, em đoán văn bản này viết về những con gió đầu mùa đến với cuộc sống của chúng ta.2. Em đã từng làm một việc tốt nhưng bị hiểu lầm và chê trách. Đó là em đã nhặt được đồ rơi nhưng lại bị hiểu lầm thành căn cắp đồ của người đó.

V. Trải nghiệm cùng văn bản

Bài Làm:1. Hình ảnh của Cúc, Xuân, Tý ,Túc gợi cho em hình ảnh về cuộc sống của những đứa trẻ nghèo khổ cơ cực, bần hàn đến nỗi một cái áo lành lặn cũng không có. Những cơn gió lạnh đầu mùa, chúng vẫn mặc bộ quần áo ngày thường được may vá nhiều chỗ, rét đến nỗi môi tím lại, da thịt thâm đi, răng thì đập vào nhau. Hình ảnh ấy phảng phất vào tâm trí người đọc những nỗi buồn, niềm thương xót với những đứa trẻ nghèo.2. Việc Sơn và chị quyết định cho Hiên cái áo thể hiện chị em Sơn có lòng tốt, bao dung, đùm bọc những đứa trẻ nghèo. Hay còn nói cách khác là chị em Sơn có lòng trắc ẩn với cuộc sống nghèo khổ.3. Theo em, đoạn tiếp theo hai chị em Sơn được mẹ khen vì có lòng tốt giúp đỡ người khác hoặc bị mẹ trách mắng vì tự ý lấy áo cho người khác.

VI. Suy ngẫm và phản hồi 

1. Chỉ ra một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật Sơn trong đoạn văn dưới đây:

      Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn chơi cùng với Hiên, đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, (...).

Một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật Sơn trong đoạn văn: chợt nhớ, động lòng thương, nhớ thương, ý nghĩ tốt.

2. Các sự việc chính trong Gió lạnh đầu mùa có thể tóm tắt thành chuỗi như sau:

a) Những cơn gió lạnh đầu mùa thổi đến phố chợ.

b) Chị em Lan, Sơn xúng xính trong những chiếc áo ấm đắt tiền; những đứa trẻ nghèo hàng xóm vẫn mặc những chiếc áo mong manh thường ngày; riêng Hiên vẫn mặc chiếc áo rách tơi tả, đang co ro vì lạnh.

c) Ái ngại về hoàn cảnh của Hiên, Sơn và Lan quyết định về nhà lấy áo bông của Duyên (đứa em xấu số), giấu mẹ, mang sang cho Hiên.

d) Chuyện đến tai người nhà, Sơn và Lan sợ bị mẹ mắng. đi đòi lại áo không được, không dám về nhà.

đ) Mẹ Hiên mang áo bông sang nhà trả lại, may mắn được mẹ Sơn và Lan cho vay tiền mua áo ấm cho Hiên.

Em hãy cho biết:

- Các sự việc trên liên quan với nhau như thế nào?

Các sự việc trên liên quan chặt chẽ với nhau, có sự kiện trước đã xảy ra mới có sự kiện tiếp theo.

- Nếu không có sự việc (c) thì có xảy ra sự việc (đ) hay không?

Nếu không có sự kiện (c) thì sẽ không có sự kiện (đ) vì có hành động cho áo Hiên của hai chị em thì mẹ Hiên mới mang áo đến trả lại.

3. Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách gì của Sơn và Lan? Hành động ấy có ý nghĩa gì với Hiên?

Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách tốt bụng, biết yêu thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn của chị em Sơn. Hàng động đó của hai đứa trẻ có ý nghĩa vô cùng to lớn với Hiên vì Hiên được nhận được sự quan tâm, chia sẻ của người khác trong cơn gió lạnh đầu mùa.

4. Vì sao người mẹ không trách mắng Sơn và Lan? Hành động của hai đứa trẻ đã tác động thế nào đến cách ứng xử của hai người mẹ ở cuối truyện?

Người mẹ không trách mắng Sơn và Lan vì hành động của hai đứa đã bộc lộ được tính cách tốt bụng, quan tâm và sẻ chia. Mặt khác cũng thể hiện được sự giáo dục tốt từ người mẹ.

Hành động đẹp của hai đứa trẻ đã tác động không nhỏ tới cách ứng xử của hai người mẹ ở cuối chuyện bởi lẽ chúng không có gì đáng chê trách về hành động ấy, hai người mẹ lấy làm tự hào hơn vì chúng biết quan tâm đến người khác.

5. Theo em, việc Lan và Sơn giấu mẹ lấy chiếc áo bông của em Duyên đem cho Hiên là đáng khen hay đáng trách? Vì sao?

Theo em, việc Lan và Sơn giấu mẹ lấy chiếc áo bông của em Duyên đem cho Hiên vừa đáng khen vừa đáng trách. Đáng khen ở chỗ hai đứa trẻ tốt bụng, sẻ chia và quan tâm những người có hoàn cảnh khó khăn. Đáng trách ở chỗ đó là chiếc áo kỉ niệm của đứa em xấu số, chưa được sự cho phép của mẹ mà hai chị em đã đem đi cho người khác.

6. Văn bản này viết về đề tài gì?

Văn bản này viết về đề tài cuộc sống của những đứa trẻ nơi phố chợ nghèo trong con gió lạnh đầu mùa.

7. Nêu chủ đề của câu chuyện.

Chủ đề của truyện xoay quanh những đứa trẻ và sự khác biệt giữa những đứa trẻ lớn lên trong gia đình giàu có và những đứa tre nghèo khổ tận cùng của xã hội.