Trong công ty cổ phần có bao nhiêu cổ đông là cá nhân thì phải thành lập ban kiểm soát?

Kiểm soát doanh nghiệp thông qua các chức vụ quản lý

Căn cứ theo Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về người quản lý công ty cổ phần gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty như: Người đại diện theo pháp luật thứ hai trở đi giữ chức danh Giám đốc điều hành, phó giám đốc,...

Khi đó kiểm soát quyền bổ nhiệm, quyết định bổ nhiệm các chức danh này cũng đồng thời với việc chi phối công ty cổ phần trong hoạt động đầu tư, kinh doanh.

Tham khảo: Người quản lý doanh nghiệp là những chức vụ gì?

Quy trình bổ nhiệm các chức danh quản lý trong công ty cổ phần

✔ Bầu chủ tịch hội đồng quản trị

Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2020 thì: Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.

✔ Bầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát

Căn cứ Khoản 2 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020 thì: Đại hội đồng cổ đông có quyền Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

✔ Bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc

Căn cứ Khoản 1 Điều 162 Luật doanh nghiệp 2020 thì: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Như vậy việc kiểm soát công ty cổ phần thông qua các chức danh quản lý sẽ phải dựa trên việc chi phối quyền quyết định trong đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị công ty.

Dịch vụ hữu ích: Thay đổi giám đốc công ty

Chi phối đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị thông qua tỷ lệ % cổ phần sở hữu như thế nào?

✔ Chúng ta đều biết Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cơ quan này sẽ bầu ra các thành viên Hội đồng quản trị (gọi tắt là “HĐQT”) và thành viên Ban kiểm soát (nếu có) để thay mặt các cổ đông điều hành và kiểm soát công ty. Do vậy, nếu cổ đông nào nắm giữ tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty càng nhiều thì quyền lực càng lớn bởi vì có thể chi phối đến các quyết định của ĐHĐCĐ trong công ty cổ phần.

✔ Chính vì vậy, việc nắm giữ tỷ lệ % sở hữu cổ phần trong công ty càng nhiều thì càng tốt và đây là cách thức chi phối quan trọng và tối ưu nhất. Bởi vì theo quy định tại Điều 148 của Luật doanh nghiệp 2020, thì đã quy định rất rõ các mức tỷ lệ cụ thể để ĐHĐCĐ thông qua các quyết định của cơ quan này và công ty là:

  • Từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành khi biểu quyết tại cuộc họp thuộc các vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020;
  • Từ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành khi biểu quyết tại cuộc họp thuộc các vấn đề nêu tại Khoản 2 Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020;
  • Còn trường hợp ĐHĐCĐ biểu quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành.

✔ Như vậy rõ ràng về mặt con số và tỷ lệ sở hữu cổ phần thì sở hữu càng nhiều thì càng thuận lợi, nhưng có 02 mức tỷ lệ mà các cổ đông/nhóm cổ đông phải nên cân nhắc để sở hữu là ở mức từ 65% trở lên hoặc ở mức trên 50% vốn điều lệ nếu không đạt được mức 65% để có thể thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.

✔ Vậy câu hỏi đặt ra tiếp là “nếu cũng không đạt được mức trên 50% vốn điều lệ, thì đạt được mức nào là tốt?” câu trả lời là nên sở hữu để đạt ở mức từ 35% vốn điều lệ trở lên (tức 35,1% trở lên). Bởi vì nếu cổ đông/nhóm cổ đông nào sở hữu tỷ lệ đạt 35,1% vốn điều lệ trở lên, thì cổ đông/nhóm cổ đông đó có quyền phủ quyết (tức không thông qua) những vấn đề/nội dung thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ thuộc Khoản 1 Điều 148 LDN, cụ thể như phủ quyết các vấn đề gồm: Thay đổi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty, không thông qua dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản của Công ty, phủ quyết tổ chức lại, giải thể công ty và loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại. Do đó, nếu ĐHĐCĐ muốn thông qua các vấn đề này, thì không còn cách nào khác là các cổ đông/nhóm cổ đông trong công ty phải thương lượng và thỏa thuận để giải quyết với nhau.

✔ Quyền lực của mỗi cổ đông được thể hiện bằng quyền biểu quyết dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần đã mua của mỗi cổ đông trên tổng vốn điều lệ của công ty. Do vậy, quyền sinh và quyền sát của mỗi cổ đông/nhóm cổ đông để chi phối được công ty cổ phần là phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ theo các mức nêu trên.

Trên đây là một số tư vấn của Luật sư Trí Nam về tỷ lệ % cổ phần và vấn đề kiểm soát hoạt động của công ty cổ phần. Hy vọng các chia sẻ hữu ích với mọi người.

Tham khảo: Thành lập công ty trọn gói tại Hà Nội

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Vanbanluat.com, Ban tư vấn của Vanbanluat.com xin trả lời bạn như sau:    

1. Vai trò của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần

Vai trò của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:

“Điều 165. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.

2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.

4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.

5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này.

6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.

Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

9. Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.

10. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.”

Như vậy, vai trò của Ban kiểm soát là thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc và Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp; Ban kiểm soát nằm độc lập và có quyền hạn nhất định với Hội đồng quản trị, không chịu sự điều chỉnh của Hội đồng quản trị.

2. Công ty cố phần có bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát hay không?

Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau:

"Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.”

Như vậy, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác thì việc doanh nghiệp lựa chọn có thành lập ban kiểm soát hay không sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn mô hình tổ chức quản lý và hoạt động, cụ thể như sau:

Mô hình 1: Mô hình đơn hội đồng, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trường hợp này trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có Ban kiểm soát, do đó, nếu doanh nghiệp lựa chọn mô hình này thì việc thành lập Ban kiểm soát được xác định như sau:

+ Nếu doanh nghiệp có từ 11 cổ đông trở lên và/ hoặc các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp trở lên thì trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát;

+ Nếu doanh nghiệp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp thì trong cơ cấu tổ chức, doanh nghiệp không bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát; việc thành lập hay không là do nhu cầu của doanh nghiệp.

- Mô hình 2: Mô hình đa hội đồng, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 

Trường hợp này trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp không có Ban kiểm soát, do đó, Nếu doanh nghiệp lựa chọn mô hình này thì dù số lượng cổ đông của doanh nghiệp là bao nhiêu đi nữa (dưới hoặc trên 11 cổ đông) và tỷ lệ sở hữu cổ phần doanh nghiệp của cổ đông là tổ chức là bao nhiêu đi nữa (trên hay dưới 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp đều không phải thành lập Ban kiểm soát

Tuy nhiên, trong trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành doanh nghiệp.

Như vậy, không phải mọi trường hợp khi thành lập công ty cổ phần đều phải thành lập Ban kiểm soát mà sẽ chỉ phải thành lập Ban kiểm soát khi lựa chọn cơ cấu tổ chức theo mô hình đơn hội đồng và công ty có từ 11 cổ đông trở lên và/hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% cổ phần của doanh nghiệp trở lên.

Video liên quan

Chủ đề