Trong cơ thể các chất khoáng có bao nhiêu vai trò sau đây

VAI TRÒ CỦA KHOÁNG CHẤT ĐỐI VỚI CƠ THỂ NGƯỜI

Đối với sức khỏe con người, khoáng chất có vai trò rất quan trọng không thua vitamin. Khoáng chất tham gia vào cấu tạo tế bào, tham gia các hoạt động sống và đặc biệt quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi, duy trì sự phát triển của răng xương, cơ, cũng như hỗ trợ cho chức năng của hệ thần kinh.

Hiện nay, do thay đổi các phương thức chế biến thực phẩm, thay đổi các thói quen ăn uống sinh hoạt cũng như các cách nuôi trồng thực phẩm mà lượng khoáng chất được đưa vào cơ thể cũng bị thay đổi theo. Tuy nhiên dù là yếu tố vi lượng nhưng bổ sung vào cơ thể quá thừa hay thiếu khoáng chất đều gây những ảnh hưởng đến sức khỏe.

Bộ 03 khoáng chất vàng có thể nhắc đến là Kẽm (Zinc), Magiê (Mg), Canxi (Ca) rất cần thiết cho sức khỏe con người;

Vai trò của Kẽm đối với cơ thể: cải thiện sức khỏe não bộ, giúp xương và tóc chắc khỏe, hỗ trợ đưa Vitamin A vào võng mạc mắt (tốt cho mắt), giúp làn da khỏe mạnh, cơ bắp mạnh mẽ, cân bằng nội tiết tố ở nữ, hỗ trợ tăng cường đặc biệt hệ sinh sản nam giới, kẽm kết hợp Vitamin B6 giúp chất dẫn truyền thần kinh trong não hoạt động tốt hơn.


Khoáng chất Kẽm (Zinc) cải thiện sức khỏe não bộ

Vai trò của Magiê (Mg): là khoán chất thiết yếu để cơ thể vận hành tốt, kiểm soát cách thức hoạt động của cơ bắp và dây thần kinh. Công dụng Magiê tăng cường xương, chống viêm, bảo vệ tim, giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt Magiê chlorid giúp ngăn chứng đau nữa đầu.

Magiê giúp bảo vệ tim và ngăn chứng đau nữa đầu

Vai trò của Canxi (Ca): thường chiếm 1,5%-2% khối lượng cơ thể, chúng phân bổ 99% chủ yếu ở xương, răng, móng và 1% trong máu. Canxi kết hợp phospho làm xương và răng chắc khỏe.

Nhận thức rõ tầm quan trong của việc cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cho cơ thể con người Công ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC đã nghiên cứu và tung ra thị trường sản phẩm Multi-OPC với hương cam mùi thơm vị ngọt dễ uống. Trong mỗi viên sủi Multi-OPC có chứa 08 vitamin giúp hỗ trợ bổ sung vitamin cho cơ thể, hỗ trợ bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ giảm mệt mỏi do thiếu hụt vitamin. Dòng sản phẩm này phục vụ cho tất cả mọi người, rất phù hợp túi tiền người dân lao động, học sinh, sinh viên.

Multi-OPC có chứa 08 vitamin cần thiết cho cơ thể

Không dừng lại ở đó, năm 2019 Công ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC tiếp tục nghiên cứu và cho ra thị trường sản phẩm với tên gọi VITA - OPC là sự kết hợp hoàn hảo của 08 loại vitamin và bộ 03 khoáng chất bao gồm Kẽm, Magiê, Canxi. VITA - OPC rất thích hợp dùng cho người đang trong tình trạng mệt mỏi do thiếu hụt vi chất dinh dưỡng, người có chế độ dinh dưỡng mất cân đối, người bị rối loạn hấp thu, người vận động nặng nhọc cần nhu cầu cao về vitamin và khoáng chất như sinh viên, người tập luyện thể thao, người lao động chân tay...


Sử dụng VITA OPC - nặng nhọc, khó khăn nào cũng vượt qua

Ưu điểm sản phẩm VITA - OPC người tiêu dùng nên lựa chọn:

  • Thành phần ưu việt: chứa 08 Vitamin + bộ 03 khoáng chất Kẽm, Magiê, Canxi.
  • Sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất tại Công ty dược phẩm có truyền thống trên 40 năm (với Nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO).
  • Sản phẩm có mùi thơm, vị ngọt tự nhiên, dễ sử dụng, thích hợp cho nhiều đối tượng.
  • Giá thành hợp lý, phù hợp thu nhập của người dân Việt Nam.
10246 18/09/2020
Ds. Nguyễn Chí Tồng

Khoáng chất là gì? Tầm quan trọng của khoáng chất đối với cơ thể

Thuan Le

Thuan Le

Thuấn Marketing

Published Jan 7, 2019
+ Follow

Khoáng chất là một trong những chất dinh dưỡng thiết yếu trong cơ thể con người, nó vô cũng quan trọng trong việc duy trì hoạt động cũng như bảo vệ sức khỏe của con người.

Trong một bài viết của Trường Tiền có chia sẽ về khoáng chất là gì và những lợi ích mà các loại khoáng chất mang lại rất cụ thể. Ngoài ra còn có những nguồn thực phẩm mà bạn có thể tìm đến để bổ sung thêm các khoáng chất đó, chắc chắn sẽ rất hữu ích cho bạn. Nội dung của bài viết như sau:

Chất khoáng là gì?

  • Vai trò của chất khoáng đối với cơ thể

    1. Canxi

    2. Các chất dinh dưỡng đa lượng

      Các chất dinh dưỡng đa lượng cấu thành phần lớn của chế độ ăn và cung cấp năng lượng và nhiều dưỡng chất thiết yếu. Carbohydrate, Protein (bao gồm các axit amin thiết yếu), các chất béo (bao gồm các axit béo thiết yếu), các chất khoáng đa lượng và nước là các chất dinh dưỡng đa lượng. Carbohydrate, chất béo và protein có thể thay thế cho nhau thành nguồn năng lượng; chất béo cung cấp 9 kcal/g (37,8 kJ/g); protein và carbohydrate cung cấp 4 kcal/g (16,8 kJ/g).

    Carbohydrate

    Carbohydrate trong chế độ ăn được chuyển thành glucose và các monosaccharid khác. Carbohydrate làm tăng mức glucose trong máu, cung cấp năng lượng.

    Carbohydrate đơn giản được tạo thành bởi các phân tử nhỏ, thường là các monosaccharid hoặc các disaccharid, làm tăng mức glucose trong máu nhanh.

    Carbohydrate phức tạp được tạo thành bởi các phân tử lớn hơn, được chuyển thành các monosaccharid. Các carbohydrate phức tạp làm tăng mức đường trong máu chậm hơn nhưng trong một thời gian dài.

    Glucose và sucrose là những carbohydrate đơn giản; tinh bột và chất xơ là các carbohydrate phức tạp.

    Chỉ số đường huyết đo mức độ tăng đường trong huyết tương khi sử dụng carbohydrate. Giá trị dao động từ 1 (tăng chậm nhất) đến 100 (tăng nhanh nhất, tương đương với đường glucose nguyên chất - xem bảng Xxem Bảng: Chỉ số đường huyết của Một số Thực phẩm Chỉ số đường huyết của Một số Thực phẩm Dinh dưỡng là khoa học về thực phẩm và mối quan hệ của nó tới sức khoẻ. Các chất dinh dưỡng là các chất hóa học trong thực phẩm được cơ thể sử dụng cho sự tăng trưởng, duy trì và hoạt động.... đọc thêm ). Tuy nhiên, tỷ lệ tăng thực tế cũng phụ thuộc vào loại thực phẩm nào được tiêu thụ với carbohydrate.

    Carbohydrate với chỉ số đường huyết cao có thể làm tăng nhanh glucose huyết tương lên mức cao. Có giả thuyết cho răng hậu quả là mức insulin tăng, gây hạ đường huyết và đói, có xu hướng dẫn đến tiêu thụ calo vượt ngưỡng và tăng cân. Carbohydrate với chỉ số đường huyết thấp sẽ làm tăng chậm nồng độ glucose huyết tương, dẫn đến mức insulin sau ăn thấp hơn và ít đói hơn, có thể làm cho ít bị tiêu thụ calo vượt ngưỡng hơn. Những ảnh hưởng này được cho là dẫn đến tình trạng lipid thuận lợi hơn và giảm nguy cơ béo phì, đái tháo đường, và biến chứng của bệnh đái tháo đường nếu có.

    Các Protein

    Protein trong chế độ ăn được chuyển thành các peptide và amino acid. Protein cần phải có để duy trì, thay đổi, hoạt động và phát triển mô. Tuy nhiên, nếu cơ thể không nhận được đủ calo từ chế độ ăn hoặc kho dự trữ trong mô (đặc biệt là chất béo), protein có thể được sử dụng để lấy năng lượng.

    Khi cơ thể sử dụng protein trong chế độ ăn cho sản xuất mô, có một sự tăng lên của protein (cân bằng nitơ tích cực). Trong các trạng thái dị hóa (ví dụ như đói, nhiễm trùng, bỏng), có thể sử dụng nhiều protein hơn (vì mô của cơ thể bị phân hủy) hơn là hấp thụ, dẫn đến giảm protein trên tổng thể (cân bằng nitơ âm). Cân bằng nitơ được xác định tốt nhất bằng cách lấy lượng nitơ tiêu thụ trừ lượng nitơ thải qua nước tiểu và qua phân.

    Trong số 20 axit amin, 9 axit amin thiết yếu (EAAs); chúng không thể được tổng hợp và phải được lấy từ chế độ ăn. Tất cả mọi người có nhu cầu 8 axit amin thiết yếu (EAAs); Trẻ sơ sinh cần thêm histidine.

    Điều chỉnh nhu cầu protein trong chế độ ăn dựa vào cân nặng có tương quan với tỷ lệ tăng trưởng, trong đó sẽ giảm từ trẻ sơ sinh đến tuổi trưởng thành. Nhu cầu protein trong chế độ ăn hàng ngày giảm từ 2,2 g/kg ở trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi xuống 1,2 g/kg ở trẻ 5 tuổi và 0,8 g/kg ở người trưởng thành. Nhu cầu về protein tương ứng với các nhu cầu của EAA (xem Bảng: Những nhu cầu axit amin thiết yếu tính bằng mg/kg trọng lượng cơ thể Những nhu cầu axit amin thiết yếu tính bằng mg/kg trọng lượng cơ thể Dinh dưỡng là khoa học về thực phẩm và mối quan hệ của nó tới sức khoẻ. Các chất dinh dưỡng là các chất hóa học trong thực phẩm được cơ thể sử dụng cho sự tăng trưởng, duy trì và hoạt động.... đọc thêm ). Người trưởng thành khi muốn tăng khối lượng cơ cần thêm rất ít protein so với yêu cầu khuyến nghị.

    Thành phần acid amin của protein thay đổi rất nhiều. Giá trị sinh học (BV) phản ánh sự tương đồng trong thành phần acid amin của protein so với mô của động vật; do đó, BV chỉ ra tỷ lệ của EAA được cung cấp cho cơ thể từ protein trong chế độ ăn:

    • Một sự kết hợp hoàn hảo là protein trong trứng, với giá trị là 100.

    • Protein động vật trong sữa và thịt có một chỉ số BV cao (~ 90).

    • Protein trong ngũ cốc và rau có chỉ số BV thấp hơn (~ 40)

    • Một số protein được chiết xuất (ví dụ, gelatin) có chỉ số BV là 0.

    Mức độ mà các loại protein trong chế độ ăn cung cấp mỗi axit amin còn thiếu khác (Bổ sung) xác định tổng thể chỉ số BV của chế độ ăn. Nhu cầu khuyến nghị hàng ngày (RDA) đối với protein giả định chế độ ăn kết hợp trung bình có chỉ số BV là 70.

    4 nhóm chất dinh dưỡng quan trọng và cần thiết cho cơ thể & sức khỏe

    Cơ thể người khỏe mạnh thông thường luôn cần được bổ sung đầy đủ dinh dưỡng của 4 nhóm thực phẩm: carbohydrate, protein, lipid và vitamin. Tuy nhiên tùy vào độ tuổi, giai đoạn phát triển và cơ địa mà mỗi cơ thể sẽ cần được cung cấp dinh dưỡng theo tỉ lệ khác nhau.

    Mỗi nhóm chất dinh dưỡng sẽ có vai trò riêng, hỗ trợ cung cấp năng lượng và nuôi dưỡng cơ thể. Để có được cơ thể khỏe mạnh, bạn nên chú ý theo dõi các loại thực phẩm mình ăn mỗi ngày và kiểm tra xem mình đã cung cấp đủ các loại thực phẩm của 4 nhóm chất dinh dưỡng chưa nhé.

    Video liên quan

    Chủ đề