Trộm cướp bao nhiêu tiền thì cấu thành tội phạm năm 2024

Trộm cắp tài sản là một vấn đề nhức nhối gây bức xúc trong xã hội càng ngày có chiều hướng gia tăng và phức tạp. Đứng trước tình trạng đó, đặt ra vấn đề là pháp luật Việt Nam cần có những quy định chặt chẽ để nhằm hạn chế một cách tốt nhất tình hình phạm tội. Vậy vấn đề này được pháp luật quy định cụ thể như thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Tội trộm cắp tài sản là gì?

Hiện nay chưa có quy định cụ thể nhằm định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại.

2. So sánh tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản.

Tiêu chí

Trộm cắp tài sản

Tội cướp tài sản

Căn cứ pháp luật

Khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Điều 168 BLHS 2015 sửa đổi 2017

Mặt khách thể

Xâm phạm tới quyền sở hữu, nhưng không xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của người khác.

Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Hơn nữa, còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản.

Đặc điểm hành vi

Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút.

Hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc các hành vi khác có khả năng làm cho nạn nhân mất hoàn toàn khả năng phản kháng sau đó chiếm đoạt tài sản.

Loại tài sản

Thông thường giá trị tài sản phải từ 2.000.000 đồng trở lên.

Không quy định

Mức hình phạt

Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Cao nhất là chung thân, thấp nhất 3 năm

3. Đặc điểm tội trộm cắp tài sản.

Đặc điểm cũng như dấu hiệu đặc trưng nổi bật của tội trộm cắp tài sản là thủ đoạn lén lút của người phạm tội, lợi dụng sơ hở của người bị hại để chiếm đoạt tài sản của họ, hoặc người quản lý tài sản không hề biết mình sẽ bị mất tài sản, sau khi mất họ mới biết bị mất tài sản. .jpg)Vì vậy, tội trộm cắp tài sản luôn đi kèm với hành vi chiếm đoạt tài sản, nếu lén lút mà không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phải là tội trộm cắp tài sản. Có thể nói, trộm cắp tài sản là chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút.

4. Khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản.

Khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 được quy định như sau:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, tùy thuộc vào trường hợp phạm tội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và áp dụng một trong các khung hình phạt quy định trên đối với người phạm tội.

5. Giải đáp thắc mắc thường gặp về tội trộm cắp tài sản.

5.1. Người dưới 15 tuổi tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều quy định tại Bộ luật Hình sự

Trộm cướp bao nhiêu tiền thì cấu thành tội phạm năm 2024
Như vậy, theo quy định trên thì hành vi trộm cắp tài sản còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để phân loại tội phạm.

Trường hợp tại khoản 1 Điều 173 được xác định là tội phạm ít nghiêm trọng và đối với loại tội phạm này thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với các trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 3 Điều này thì mới chịu trách nhiệm hình sự.

5.2. Có tiền án về tội trộm cắp tài sản, chưa được xóa án tích, trộm cắp gà chọi thì có bị khởi tố không?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Tuy nhiên trường hợp này còn tùy thuộc vào giá trị tài sản trên và độ tuổi của người đó.

Trộm cướp bao nhiêu tiền thì cấu thành tội phạm năm 2024
Trường hợp 1: Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 trừ khi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi trộm gà theo điểm b khoản 3 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Trường hợp 2: Người phạm tội từ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.


Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tội trộm cắp tài sản mà NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau: