Photo : YONHAP News Báo Guardian (Anh) ngày 24/12 (giờ địa phương) đã công bố danh sách "100 cầu thủ bóng đá nam xuất sắc nhất thế giới năm 2020", trong đó cầu thủ Son Heung-min của Hàn Quốc đang chơi
cho câu lạc bộ Tottenham Hotspur (Anh) xếp vị trí thứ 22. Từ năm 2012, Guardian công bố danh sách 100 cầu thủ xuất sắc nhất thế giới hàng năm. Lần đầu tiên Son Heung-min lọt vào danh sách này là năm 2018, khi đó anh được xếp thứ 78. Năm ngoái anh vươn lên vị trí thứ 19, và năm nay là thứ 22. Son Heung-min là cầu thủ châu Á duy nhất lọt vào danh sách này năm nay. Có 241 giám khảo đến từ 71 quốc gia tham gia bình chọn danh sách top 100 cầu thủ. Mỗi người sẽ chọn ra
40 cầu thủ xuất sắc nhất. Các cầu thủ sẽ được tính điểm theo số lá phiếu và thứ hạng được bình chọn. Son Heung-min đã nhận được bình chọn từ 208 người. Guardian đánh giá Son Heung-min đã có một khởi đầu đầy ấn tượng trong mùa giải 2020-2021, và đang vươn tới mục tiêu giành điểm cá nhân cao nhất mùa giải. Vị trí số một trong danh sách năm nay thuộc về cầu thủ người Ba Lan Robert Lewandowski đang chơi cho câu lạc bộ Bayern Munich của Đức, người đã có những pha ghi bàn tuyệt phẩm
ở nhiều giải đấu khác nhau trong năm nay. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hàn Quốc
| Biệt danh | Chiến binh Thái Cực Hổ châu Á
|
---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc (KFA)
|
---|
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á)
|
---|
Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á)
|
---|
Huấn luyện viên trưởng | Paulo Bento
|
---|
Đội trưởng | Son Heung-min
|
---|
Thi đấu nhiều nhất | Cha Bum-kun Hong Myung-bo (136)
|
---|
Ghi bàn nhiều nhất | Cha Bum-kun (58)
|
---|
Mã FIFA | KOR
|
---|
|
| Hạng FIFA |
---|
Hiện tại | 28
(6 tháng 10 năm
2022)[1]
|
---|
Cao nhất | 17 (3.1998)
|
---|
Thấp nhất | 65 (11.2014 – 1.2015)
|
---|
Hạng Elo |
---|
Hiện tại | 26
5 (10 tháng 7 năm
2022)[2]
|
---|
Cao nhất | 15 (9.1980, 6.2002)
|
---|
Thấp nhất | 80 (8.1967)
|
---|
Trận quốc tế đầu tiên |
---|
Hàn Quốc 5–3 México (London, Anh; 2 tháng 8 năm 1948)
| Trận thắng đậm nhất |
---|
Hàn Quốc 16–0 Nepal (Incheon, Hàn Quốc; 29 tháng 9 năm 2003)
| Trận thua đậm nhất |
---|
Hàn Quốc 0–12 Thụy
Điển (London, Anh; 5
tháng 8 năm 1948)
| Giải thế giới |
---|
Sồ lần tham dự | 11 (Lần đầu vào năm
1954)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Hạng 4 (2002)
|
---|
Cúp bóng đá châu Á |
---|
Sồ lần tham dự | 14 (Lần đầu vào năm 1956)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1956, 1960)
|
---|
Cúp bóng đá Đông Á |
---|
Sồ lần tham dự | 8 (Lần đầu vào năm 2003)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2003, 2008,
2015, 2017,
2019)
|
---|
Cúp Liên đoàn các châu lục |
---|
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2001)
|
---|
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2001)
|
---|
Thành tích huy chương
| Đội tuyển bóng đá Nam |
---|
Cúp bóng đá châu Á |
---|
| Hồng Kông 1956
| Đội
|
| Hàn Quốc 1960
| Đội
|
| Israel 1964
| Đội
|
| Thái Lan 1972
| Đội
|
| Kuwait 1980
| Đội
|
| Qatar 1988
| Đội
|
| Lebanon 2000
| Đội
|
| Indonesia & Malaysia & Thái Lan & Việt Nam 2007
| Đội
|
| Qatar 2011
| Đội
|
| Úc 2015
| Đội
| Đại hội Thể thao châu Á |
---|
| Bangkok 1970
| Đội
|
| Bangkok 1978
| Đội
|
| Seoul 1986
| Đội
|
| Manila 1954
| Đội
|
| Tokyo 1958
| Đội
|
| Jakarta 1962
| Đội
|
| Bắc Kinh 1990
| Đội
| Cúp bóng đá Đông Á |
---|
| Nhật Bản 2003
| Đội
|
| Trung Quốc 2008
| Đội
|
| Trung Quốc 2015
| Đội
|
| Nhật Bản 2017
| Đội
|
| Hàn quốc 2019
| Đội
|
| Nhật Bản 2010
| Đội
|
| Hàn Quốc 2013
| Đội
|
|
---|
Đội tuyển bóng đá quốc gia Đại Hàn Dân Quốc
| Hangul | 대한민국 축구 국가대표팀
|
---|
Hanja | 大韓民國 蹴球 國家代表팀
|
---|
Romaja quốc ngữ | Daehan Min'guk Chukgu Gukga Daepyo Tim
|
---|
McCune–Reischauer | Taehan Min'guk Ch'ukku Kukka Taep'yo T'im
|
---|
Hán-Việt | Đại Hàn Dân Quốc Túc Cầu Quốc Gia Đại Biểu Team
|
---|
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀) là đội tuyển bóng đá nam cấp quốc gia đại diện cho Hàn Quốc trong các giải thi đấu trên bình diện quốc tế và do
Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc quản lý. Sân nhà của đội tuyển Hàn Quốc hiện nay là Sân vận động World Cup Seoul. Hàn Quốc sớm nổi lên như một thế lực của bóng đá châu Á từ thập niên
1980 và được xem là đội tuyển châu Á thành công nhất trong lịch sử. Tính đến World Cup 2022, đội tuyển Hàn Quốc đã có tổng cộng 11 lần giành quyền tham dự các kỳ World Cup, trong đó có 10 lần liên tiếp - con số này nhiều hơn bất kỳ đội tuyển châu Á nào khác. Thành tích tốt nhất của Hàn Quốc ở đấu trường thế giới là vị trí hạng tư ở World Cup 2002 - giải vô địch bóng đá thế giới lần đầu tiên được tổ chức tại châu Á nơi họ
là đồng chủ nhà cùng với Nhật Bản. Cho đến nay, thành công này vẫn là bước tiến xa nhất của một đội bóng châu Á tại các kỳ World Cup. Ở đấu trường châu lục, đội tuyển Hàn Quốc vô địch Asian Cup trong hai lần tổ chức đầu tiên
(1956 và 1960) và 4 lần giành ngôi Á quân. Đội cũng đoạt 3 huy chương vàng tại
Asian Games vào các năm 1970, 1978 và 1986. Bên cạnh đó, đội xếp hạng tư khi làm khách mời tham dự giải đấu CONCACAF 2002. Ở cấp độ khu vực, Hàn Quốc có 6 lần vô địch
Cúp bóng đá Đông Á và đang giữ kỷ lục về số lần vô địch khu vực. Đội tuyển Hàn Quốc được gọi với các biệt danh như "Chiến binh Thái Cực" hay "Hổ châu Á", linh vật của đội là Hổ Siberia.
Danh hiệu[sửa |
sửa mã nguồn]
Thành tích tốt nhất: Hạng 4 (2002).- Cúp Vàng CONCACAF (tham dự giải này với tư cách chính thức là khách mời danh dự): Hạng 4 (2002).
- King's Cup: 8 lần: 1969, 1970, 1971, 1973, 1974, 1975, 1977, 1998.
- Merdeka Cup: 8 lần: 1965, 1967, 1970, 1972, 1975, 1977, 1978, 1979.
- Cúp Hoàng đế: 1 lần: 1935 (tham
dự với tư cách là thuộc địa của Nhật Bản).
- Vô địch châu Á: 2 lần
Vô địch: 1956, 1960.Á quân: 1972, 1980, 1988, 2015.Hạng 3: 1964, 2000, 2007, 2011.Vô địch: 1992.Á quân: 1982, 1984.Hạng 3: 1982.- Vô địch Đông Á: 6 lần: 1990, 2003, 2008, 2015, 2017, 2019.
- Bóng đá nam tại Asiad (khi còn dành cho cấp độ đội tuyển
quốc gia):
1970, 1978, 1986. 1954, 1958, 1962, 1982. 1990- Đội tuyển châu Á xuất sắc nhất năm 2 lần: 2002, 2009.
- Giải trẻ Saudi 1 lần: 1978
- Korea Cup: 12 lần: 1971, 1974, 1975, 1976, 1978, 1980, 1981, 1982, 1985, 1987, 1991, 1997
- Giải kỷ niệm Jarkata: 1 lần: 1981
- Cúp các quốc gia Phi-Á: 1 lần: 1987
- LG Cup: 3 lần: 2000, 2001, 2006
- Đội hấp dẫn nhất FIFA World Cup: 1 lần: 2002
- Giải Fair Play Cúp Đông Á: 1 lần: 2008
- Giải Fair Play AFC Asian Cup: 1 lần: 2011
Thành tích[sửa |
sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế
giới[sửa |
sửa mã nguồn]Hàn Quốc là đội có số lần tham dự các vòng chung kết World Cup nhiều nhất châu Á với 11 lần góp mặt. Hai thành tích cao nhất của đội tuyển Hàn Quốc trong các giải vô địch bóng đá thế giới là hạng 4 ở World Cup
2002 và lọt vào vòng 1/8 ở World Cup 2010.
Năm | Kết quả | Số trận | Thắng | Hòa [3] | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|
1930 ↓ 1938
| Không tham dự vì là thuộc địa của Nhật
| 1950
| Không tham dự
| 1954
| Vòng 1
| 2
| 0
| 0
| 2
| 0
| 16
| 1958
| Không tham dự
| 1962
| Không vượt qua vòng loại
| 1966
| Bỏ cuộc
| 1970 ↓ 1982
| Không vượt qua vòng loại
| 1986
| Vòng 1
| 3
| 0
| 1
| 2
| 4
| 7
| 1990
| Vòng 1
| 3
| 0
| 0
| 3
| 1
| 6
| 1994
| Vòng 1
| 3
| 0
| 2
| 1
| 4
| 5
| 1998
| Vòng 1
| 3
| 0
| 1
| 2
| 2
| 9
|
2002
| Hạng tư
| 7
| 3
| 2
| 2
| 8
| 6
| 2006
| Vòng 1
| 3
| 1
| 1
| 1
| 3
| 4
| 2010
| Vòng 2
| 4
| 1
| 1
| 2
| 6
| 8
| 2014
| Vòng 1
| 3
| 0
| 1
| 2
| 3
| 6
| 2018
| Vòng 1
| 3
| 1
| 0
| 2
| 3
| 3
| 2022
| Vượt qua vòng loại
| 2026
| Chưa xác định
| Tổng cộng
| 11/22 1 lần: Hạng tư
| 34
| 6
| 9
| 19
| 34
| 70
|
Cúp bóng đá châu Á[sửa |
sửa mã nguồn]Hàn Quốc là một trong những đội bóng giàu thành tích nhất tại Cúp bóng đá châu Á với
tư cách là nhà vô địch đầu tiên của giải đấu (1956) và lần thứ hai vào năm 1960. Ngoài ra, đội có 4 lần giành hạng nhì và 4 lần giành hạng ba.
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|
1956
| Vô địch
| 1/4
| 3
| 2
| 1
| 0
| 9
| 6
| 1960
| Vô địch
| 1/4
| 3
| 3
| 0
| 0
| 9
| 1
| 1964
| Hạng ba
| 3/4
| 3
| 1
| 0
| 2
| 2
| 4
| 1968
| Không vượt qua vòng loại
| 1972
| Á quân
| 2/6
| 5
| 1
| 2
| 2
| 7
| 6
| 1976
| Không vượt qua vòng loại
| 1980
| Á quân
| 2/10
| 6
| 4
| 1
| 1
| 12
| 6
| 1984
| Vòng bảng
| 9/10
| 4
| 0
| 2
| 2
| 1
| 3
| 1988
| Á quân
| 2/10
| 6
| 5
| 1
| 0
| 11
| 3
| 1992
| Không vượt qua vòng loại
| 1996
| Tứ kết
| 7/12
| 4
| 1
| 1
| 2
| 7
| 11
| 2000
| Hạng ba
| 3/12
| 6
| 3
| 1
| 2
| 9
| 6
| 2004
| Tứ kết
| 6/16
| 4
| 2
| 1
| 1
| 9
| 4
| 2007
| Hạng ba
| 3/16
| 6
| 1
| 4
| 1
| 3
| 3
| 2011
| Hạng ba
| 3/16
| 6
| 4
| 2
| 0
| 13
| 7
| 2015
| Á quân
| 2/16
| 6
| 5
| 0
| 1
| 8
| 2
| 2019
| Tứ kết
| 5/24
| 5
| 4
| 0
| 1
| 6
| 2
| 2023
| Vượt qua vòng loại
| Tổng cộng
| 14/17
| 2 lần vô địch
| 67
| 36
| 16
| 15
| 106
| 64
|
Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông
Á[sửa |
sửa mã nguồn]Hàn Quốc tham gia Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á 2 lần vào các năm 2017 và 2019 sau khi đánh bại đội tuyển Nhật Bản để giành quyền tham dự.
Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á |
---|
Năm | Kết quả | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|
2019
| Chung kết
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| Tổng cộng | 2 lần tham dự | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
---|
Cúp bóng đá Đông
Á[sửa |
sửa mã nguồn]Hàn Quốc có 6 lần vô địch Đông Á, kể từ năm 2003 thì họ được đặc cách vào thẳng vòng chung kết và hiện đang là đội nắm giữ kỷ lục về số lần vô địch.
Năm | Kết quả | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|
2003
| Vô địch
| 1st
| 3
| 2
| 1
| 0
| 4
| 1
| 2005
| Hạng tư
| 4th
| 3
| 0
| 2
| 1
| 1
| 2
| 2008
| Vô địch
| 1st
| 3
| 1
| 2
| 0
| 5
| 4
| 2010
| Á quân
| 2nd
| 3
| 2
| 0
| 1
| 8
| 4
| 2013
| Hạng ba
| 3rd
| 3
| 0
| 2
| 1
| 1
| 2
| 2015
| Vô địch
| 1st
| 3
| 1
| 2
| 0
| 3
| 1
| 2017
| Vô địch
| 1st
| 3
| 2
| 1
| 0
| 7
| 3
| 2019
| Vô địch
| 1st
| 3
| 3
| 0
| 0
| 4
| 0
| Tổng cộng | 5 lần vô địch | 8/8 | 24 | 11 | 10 | 3 | 33 | 17 |
---|
Ban huấn
luyện[sửa |
sửa mã nguồn]Ban huấn luyện hiện
tại[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến ngày 24 tháng 3 năm 2020[4]
Chức vụ | Tên |
---|
Huấn luyện viên trưởng
| Paulo Bento
| Trợ lý huấn luyện viên
| Sérgio Costa
| Filipe Coelho
| Michael Kim
| Choi Tae-uk
| HLV Thủ môn
| Vítor Silvestre
| HLV Thể lực
| Pedro Pereira
|
Paulo Bento trở thành huấn luyện viên thứ 80 của Hàn Quốc vào năm 2018.
Guus Hiddink được nhiều người coi là một trong những huấn luyện
viên vĩ đại nhất mọi thời đại của tuyển Hàn Quốc.[5] Huấn luyện
viên[sửa |
sửa mã nguồn]Danh sách các huấn luyện viên từng làm công tác huấn luyện tại đội tuyển Hàn Quốc kể từ năm 1997:
Tên | Thời gian |
---|
Cha Bum-kun
| 1997–1998
| Huh Jung-Moo
| 1998–2000
| Guus Hiddink
| 2000–2002
| Humberto Coelho
| 2003–2004
| Jo Bonfrere
| 2004–2005
| Dick Advocaat
| 2005–2006
| Pim Verbeek
| 2006–2007
| Huh Jung-Moo (2)
| 2007–2010
| Cho Kwang-Rae
| 2010–2011
| Choi Kang-Hee
| 2011–2013
| Hong Myung-Bo
| 2013–2014
| Uli Stielike
| 2014–2017
| Shin Tae-yong
| 2017–2018
| Paulo Bento
| 2018–nay
|
Kết quả và lịch thi đấu[sửa |
sửa mã nguồn] Thắng Hòa Thua 2022[sửa | sửa mã
nguồn]Kỷ lục[sửa |
sửa mã nguồn]Tính đến 27 tháng 9 năm 2022Những cầu thủ được in đậm tức là vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia: Đội hình hiện tại[sửa |
sửa mã nguồn]Danh sách 26 cầu thủ tham dự
FIFA World Cup
2022.[6][7][8] Số liệu thống kê tính đến ngày 11 tháng 11 năm 2022 sau trận gặp
Iceland. Triệu tập gần đây[sửa |
sửa mã nguồn]Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng. Xem
thêm[sửa | sửa mã
nguồn]- Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hàn Quốc
Chú
thích[sửa | sửa mã
nguồn]- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm
2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm
2022.
- ^ Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
- ^
“Men's A Squad – Coach” (bằng tiếng Anh). Korea Football Association. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm
2020.
- ^ 월드컵 한국 최고 감독은 히딩크, 비운은 차범근. Senior Today (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm
2021.
- ^ “Son included in South Korea's squad for World Cup”. Reuters (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm
2022.
- ^ 명단 발표 [List announcement] (bằng tiếng Hàn). Korea Football Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm
2022.
- ^ 선수 명단 [Squad List] (bằng tiếng Hàn). Korea Football Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm
2022.
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Trang chủ của Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc
- Korea Republic – FIFA Lưu trữ 2017-12-01 tại Wayback Machine
Danh hiệu |
---|
Tiền nhiệm: giải lần đầu
| Vô địch châu Á 1956; 1960
| Kế
nhiệm: Israel
| Tiền nhiệm: giải lần đầu
| Vô địch Đông Á 1990
| Kế
nhiệm: Nhật Bản
| Tiền
nhiệm: Nhật Bản
| Vô địch Đông Á 2003
| Kế
nhiệm: Trung Quốc
| Tiền
nhiệm: Trung Quốc
| Vô địch Đông Á 2008
| Kế
nhiệm: Trung Quốc
| |