Thuận tình ly hôn thì nộp đơn ở đâu

Cho tôi hỏi nộp đơn ly hôn ở đâu khi vợ chồng sống khác thành phố? Tôi đăng ký kết hôn và chung sống tại Hà Nội nhưng từ khi ly thân chồng về quê ở Đà Nẵng. Tôi có đề nghị ra Hà Nội làm thủ tục ly hôn nhưng anh nói cứ gửi giấy tờ vào đây anh ký. Chúng tôi không có con chung. Vậy tôi nộp đơn ly hôn ở đó được không?

Theo Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Đồng thời, tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là một trong những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bên cạnh đó, tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."

Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn yêu cầu thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà bị đơn cư trú hoặc vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.

Thuận tình ly hôn (Hình từ Internet)

Nội dung đơn ly hôn thuận tình bao gồm những thông tin gì?

Theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định sau đây:

“Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.”

Theo đó, nội dung đơn ly hôn thuận tình gồm những thông tin nêu trên.

Vợ hay chồng ai có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình?

Theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu lệ phí như sau:

"Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí."

Theo đó, đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì hai vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chịu lệ phí. Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người sẽ chịu một nửa lệ phí.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình
Ly hôn
Căn cứ pháp lý

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ly hôn thuận tình có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nộp đơn ly hôn thuận tình ở đâu?

Ví dụ bạn cư trú tại quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội còn vợ cư trú tại quận Đống Đa, TP Hà Nội. Nay hai vợ chồng muốn thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn và không yêu cầu chia tài sản chung.

  • Thẩm quyền giải quyết vụ ly hôn cho vợ chồng bạn là: TAND quận Hai Bà Trưng hoặc TAND quận Đống Đa.
  • Bạn được quyền chọn một trong hai để nộp đơn ly hôn thuận tình.

Nộp đơn ly thuận đơn phương ở đâu?

Ví dụ bạn cư trú tại quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội còn vợ cư trú tại quận 7, TP Hồ Chí Minh. Nay bạn muốn ly hôn đơn phương với vợ thì Thẩm quyền tòa án giải quyết vụ ly hôn là TAND quận 7, TP Hồ Chí Minh.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án

Sở dĩ có sự phân định thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn như ví dụ Luật Trí Nam chia sẻ bởi:

  • Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
  • Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
  • Căn cứ Điều 12 Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc tạm trú.

“Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.

Nộp đơn ly hôn cần mang theo những giấy tờ gì?

Khi nộp đơn ly hôn bạn sẽ cần mang theo những giấy tờ sau:

  • Bản gốc GCN đăng ký kết hôn (Trường hợp mất đăng ký kết hôn thì thay thế bằng bản trích lục giấy đăng ký kết hôn)
  • Bản sao công chứng CMTND, hộ khẩu của những người yêu cầu
  1. Nếu ly hôn thuận tình thì cần giấy tờ của cả hai vợ chồng
  2. Nếu ly hôn đơn phương thì cần giấy tờ của người yêu cầu ly hôn
  • Bản sao giấy khai sinh của các con.
  • Giấy xác nhận cư trú có thông tin về địa chỉ cư trú của những người yêu cầu
  1. Nếu ly hôn thuận tình thì cung cấp giấy tờ khi địa chỉ cư trú khác địa chỉ hộ khẩu thường trú.
  2. Nếu ly hôn đơn phương thì cần giấy tờ của bị đơn.

Đây là những tài liệu cần có trong hồ sơ ly hôn nộp kèm đơn ly hôn.

Chúc các bạn thành công!

Tham khảo:

+ Mẫu đơn xin ly hôn chuẩn

+ Hướng dẫn thủ tục ly hôn

Video liên quan

Chủ đề