Thông tư hướng dẫn xử lý tội đánh bạc

Bộ luật hình sự  2015 được ban hành ngày 27/11/2015 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. So với quy định của Bộ luật hình sự hiện hành, Bộ luật hình sự mới có những thay đổi trong quy định về tội đánh bạc. Cụ thể, theo Công văn 80/TANDTC-PC ngày 29/3/2016 về xử lý hành vi đánh bạc trái phép dưới 5.000.000 đồng, người thực hiện hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật dưới 5.000.000 đồng, thuộc một trong các trường hợp:

– Chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc tổ chức đánh bạc;
– Chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc;
– Đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích.

Thì xử lý như sau:

– Từ 09/12/2015 đến hết 30/6/2016, nếu vụ án đang trong giai đoạn xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa và căn cứ Điều 25 Bộ luật hình sự 1999 miễn trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với người phạm tội.
– Từ 01/7/2016, nếu hành vi vi phạm mới bị phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử thì áp dụng Bộ luật hình sự 2015 để tuyên bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án.

Đồng thời, Tòa án phải ghi rõ trong quyết định, bản án lý do miễn TNHS, đình chỉ vụ án là do chính sách hình sự mới nhân đạo của Nhà nước.
Như vậy từ 01/07/2016, mức để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này tăng từ 2 triệu đồng lên 5 triệu đồng. Chi tiết bạn đọc quan tâm có thể xem thêm tại Công văn 80/TANDTC-PC ngày 29/3/2016 của Tòa án nhân dân tối cao.

Hành vi đánh bạc là gì? Tội đánh bạc theo điều 321 bộ luật hình sự xử lý như thế nào? Đác bạc bao nhiêu tiền thì bị khởi tố? Thông tư hướng dẫn tội đánh bạc?

Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh xin gửi tới quý khách hàng một số nội dung về tội đánh bạc như sau:

Nội dung chính bài viết

  • Hành vi đánh bạc là gì?
  • Xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc
  • Quy định của pháp luật về tội đánh bạc
    • Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc
    • Hình phạt đối với tội đánh bạc
  • Xác định số tiền đánh bạc?
  • Một số lưu ý liên quan tới hành vi đánh bạc và tội đánh bạc

Hành vi đánh bạc là gì?

Hành vi đánh bạc được hiểu hành vi được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Đánh bạc tuỳ vào mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tội đánh bạc theo quy định tại điều 321 bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)

Xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc

Đánh bạc chưa tới mức hình sự thì bị xử lý như thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc là bao nhiêu tiền? Đánh bạc dưới 5 triệu có bị đi tù không? Nếu đánh bạc trên 5 triệu thì sẽ bị xử lý hình sự về tội đánh bạc tuy nhiên nếu mức bắt đánh bạc dưới 5 triệu đồng thì mức phạt sẽ như thế nào? Mức phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc quy định tại điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Theo quy định này, các hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng sẽ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến tôi đa 2.000.000 đồng. Lưu ý nếu trong trường hợp đã bị xử lý hành chính về hành vi đánh bạc trái phép trước đó thì việc đánh bạc dưới 5 triệu đồng vẫn có thể bị xử lý hình sự theo quy định về tội đánh bạc tại bộ luật hình sự 2015.

Quy định của pháp luật về tội đánh bạc

Tội đánh bạc được quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015. Ngày 20/06/2017 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, theo đó tội đánh bạc đã được sửa đổi như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc

Một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 khi có các hành vi sau:
– Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản từ 5.000.000 VNĐ trở lên. Với đặc thù riêng của tội đánh bạc, cơ quan công an thường theo dõi và vây bắt trực tiếp để thu giữ số tiền trên chiếu bạc. Đây căn cứ cần thiết phải có khi truy cứu trách nhiệm hình sự một cá nhân về tội đánh bạc.
– Đánh bạc trái phép với số tiền hoặc tài sản dưới 5.000.000 VNĐ nhưng đã bị xử phạt hành chính về tội đánh bạc hoặc tội tổ chưc đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc mà chưa được xóa án tích.

Như vậy hành vi đánh bạc trái phép của một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc khi có 02 dấu hiệu trên, các trường hợp khác không có 02 dấu hiệu nêu trên, cá nhân tham gia đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính.

Hình phạt đối với tội đánh bạc

Cũng như các tội phạm khác được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, tội đánh bạc cũng có nhiều khung hình phạt và hình phạt khác nhau. Khi quyết định áp dụng hình phạt đối với bị cáo, Tòa án sẽ dựa trên hành vi đánh bạc, số tiền thu giữ trên chiếu bạc, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt phù hợp. Hình phạt đối với tội đánh bạc gồm có:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
– Phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy thuộc vào hành vi đánh bạc của người phạm tội

Thông tư hướng dẫn xử lý tội đánh bạc
tội đánh bạc

Xác định số tiền đánh bạc?

Khi xác định số tiền tham gia đánh bạc làm cơ trở truy cứu trách nhiệm hình sự gồm những loại tiền nào? Số tiền tham gia đánh bạc là số tiền mang theo người hay số tiền trên chiếu bạc? Hiện tại theo bộ luật hình sự 2015 không có quy định áp dụng tuy nhiên, khách hàng có thể tham khảo điều 1 tại nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định số tiền tham gia đánh bạc như sau:

3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
4. Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:
a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa… (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa… trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.
Ví dụ 1: Tại kỳ đua ngựa thứ 39, tổ chức vào ngày 15-7-2010, trong khoảng thời gian từ 9 giờ đến 11 giờ A đã cá độ ba đợt cụ thể là đợt một 500.000 đồng, đợt hai 1.000.000 đồng, đợt ba 2.000.000 đồng, trong trường hợp này chỉ coi A đã đánh bạc một lần trong kỳ đua ngựa đó với tổng số tiền là 3.500.000 đồng.
Ví dụ 2: Ngày 20-7-2010, trong khoảng thời gian từ 10 giờ đến 16 giờ, B mua ba số đề trong một lô đề cụ thể là: mua số 17 với số tiền là 500.000 đồng, mua số 20 với số tiền là 2.100.000 đồng, mua số 25 với số tiền 3.000.000 đồng; trong trường hợp này, chỉ coi B đánh bạc một lần.
Trong các trường hợp nêu tại ví dụ 1 và ví dụ 2 trên đây, nếu số tiền cá độ đua ngựa, số tiền mua số đề của mỗi đợt từ 2.000.000 đồng trở lên thì cũng không được áp dụng tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự.
5. Việc xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ và của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… như sau:
5.1. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc
a) Trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ.
Ví dụ: B mua 5 số đề với tổng số tiền là 100.000 đồng, tỷ lệ được thua 1/70 lần, trong đó có 4 số đề mua mỗi số 10.000 đồng, 1 số đề mua với số tiền 60.000 đồng, hành vi của B bị phát hiện sau khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa… và B đã trúng số đề mua với số tiền 60.000 đồng thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng + (60.000 đồng × 70 lần) = 4.300.000 đồng.
b) Trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ.
Ví dụ 1: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.1 khoản 5 Điều này, nếu B không trúng số nào thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng.
Ví dụ 2: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.1 khoản 5 Điều này, nếu hành vi của B bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng (không phụ thuộc vào việc khi có kết quả mở thưởng B có trúng số đề hay không trúng số đề).
5.2. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc
a) Trường hợp có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ và số tiền mà chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một hoặc nhiều người).
Ví dụ: D là chủ đề của 5 người chơi số đề khác nhau, mỗi người chơi một số đề với số tiền là 50.000 đồng (tổng cộng là 250.000 đồng); tỷ lệ được thua là 1/70 lần và có 2 người đã trúng số đề thì số tiền D dùng để đánh bạc trong trường hợp này là 250.000 đồng + (50.000 đồng × 70 lần × 2 người)  = 7.250.000 đồng.
b) Trường hợp không có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa… thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ.
Ví dụ 1: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.2 khoản 5 Điều này, nếu cả 5 người chơi không trúng số đề thì số tiền mà chủ đề dùng đánh bạc là 50.000 đồng × 5 người = 250.000 đồng. 
Ví dụ 2: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.2 khoản 5 Điều này, nếu hành vi của D bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền D dùng đánh bạc trong trường hợp này là 50.000 đồng × 5 người = 250.000 đồng (không phụ thuộc vào việc khi có kết quả mở thưởng có hay không có người trúng số đề).

Tại công văn 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của TANDTC (đính chính bởi Công văn 136/TANDTC-PC) quy định như sau:

13. Đối với vụ án đánh bạc, Tòa án căn cứ vào tổng số tiền thu được hay số tiền mỗi bị cáo dùng đánh bạc để xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo.
Trường hợp này, tùy vào vụ việc cụ thể mà xác định trách nhiệm hình sự và mức hình phạt của các bị cáo. Cụ thể: đối với trường hợp các bị cáo cùng đánh bạc với nhau (như đánh phỏm, đánh chắn, đánh liêng, đánh sâm…) thì căn cứ vào tổng số tiền thu trên chiếu bạc (tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc) để xem xét trách nhiệm hình sự; số tiền mỗi bị cáo dùng vào việc đánh bạc là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm khi quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo; đối với trường hợp con bạc đánh với chủ bạc (như lô đề, cá độ bóng đá, đua ngựa…) thì việc xác định khung hình phạt và mức hình phạt phải căn cứ vào số tiền từng bị cáo dùng vào việc đánh bạc. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì việc chứng minh số tiền các bị cáo dùng vào việc đánh bạc là trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Một số lưu ý liên quan tới hành vi đánh bạc và tội đánh bạc

Đánh bạc bao nhiêu thì bị khởi tố? Đánh bạc dưới 5 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định đánh bạc dưới 5 triệu đồng chỉ bị xử lý hình sự nếu đã bị xử lý hành chính về hành vi đánh bạc. Nếu chưa từng bị xử lý thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Đánh bài ăn tiền vui ngày tết có bị xử lý tội đánh bạc hay không?

Theo hướng dẫn của TAND tối cao tại Công văn số 80/TANDTC-PC hướng dẫn tội đánh bạc, đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép… Do đó, việc chơi tá lả, tổ tôm, tam cúc… ăn tiền dù chỉ một vài chục nghìn cũng được xem là hành vi đánh bạc trái phép, vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là hình sự. Trên thực tế, vào dịp Tết cổ truyền, nhiều gia đình hay tụ tập chơi bài ăn tiền. Mọi người đều nghĩ rằng đó là việc vui vẻ trong gia đình với nhau, nhiều khi số tiền thắng lại được sử dụng để ăn uống chi tiêu chung. Tuy nhiên đối chiếu với hướng dẫn của TAND Tối cao, việc làm này cũng là hành vi đánh bạc trái phép, do vậy cá nhân tránh đánh bạc ngày tết để tránh mất tết.

Chơi bầu, cua, tôm, cá có bị xử phạt hay không?

Bầu, cua, tôm, cá sẽ bị xử lý về hành vi đánh bạc nếu trong quá trình chơi theo hình thức được thua bằng tiền, do vậy nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc trái phép hoặc xử lý hình sự nếu có đủ cơ sở

Chơi lô đề bị xử phạt như thế nào?

Chơi lô đề là một trong các hành vi đánh bạc trái phép do đó sẽ bị xử lý theo điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt
– Với người mua số lô, số đề: 200.000 đồng đến 500.000 đồng
– Với người bán số lô, số đề: 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Làm chủ lô, đề: 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Mua lô đề qua tin nhắn bị công an triệu tập thì có bị xử lý về tội đánh bạc hay không?

Trong trường hợp có cơ sở về việc mua số lô, số đề thì có thể bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, việc có tin nhắn trên điện thoại chưa đủ cơ sở để xác minh chủ của số điện thoại có đánh bạc hay không