Thông tư hướng dẫn hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu là một trong những loại hồ sơ quan trọng trong thủ tục đấu thầu. Vậy liên quan đến hồ sơ mời thầu sẽ có những thông tư nào. Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài dưới đây về thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu.

Thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu

Thông tư là hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.

Thông tư được lập ra để hướng dẫn, giải thích chi tiết, cụ thể những quy định trong các văn bản pháp luật mà Nhà nước ban hành

Điều 4 Văn bản hợp nhất 12/VBHN-VPQH 2019 Luật Đấu thầu quy định về hồ sơ mời thầu như sau:

29. Hồ sơ mời thầulà toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Như vậy trên cơ sở hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu phát hành, các nhà thầu phải chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để có thể nộp thầu.

Thông tư số: 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn

Đối với đấu thầu qua mạng:

Thông tư số: 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Thông tư số: 05/2020/TT-BKHĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia

Căn cứ Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định như sau:

Điều 2. Áp dụng Mẫu Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn

  1. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn thì áp dụng Mẫu Hồ sơ mời quan tâm và Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này.
  2. Trường hợp đấu thầu rộng rãi không lựa chọn danh sách ngắn hoặc đấu thầu hạn chế thì áp dụng Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này..
  3. Khi áp dụng Mẫu Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu và điều kiện của thị trường mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phân in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.

  1. Khi áp dụng Mẫu Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, trường hợp đặc thù cần áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh thì chủ đầu tư, bên mời thầu căn cứ vào các quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP để vận dụng cho phù hợp.
  2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, khi áp dụng Mẫu Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu cần thay thế cụm từ “chủ đầu tư” thành “bên mời thầu” cho phù hợp.

Hủy bỏ Mục 2.4 Chương I

Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn qua mạng ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT được sửa đổi, bổ sung như sau: “5.5. Đã đăng ký trên Hệ thống và không trong trạng thái bị tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do chưa thanh toán phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đối với nhà thầu liên danh, tất cả các thành viên trong liên danh phải đáp ứng tất cả các nội dung nêu trên”

Mục 19.1 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn qua mạng

ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Bên mời thầu tiến hành mở E-HSĐXKT trên Hệ thống ngay sau thời điểm mở thầu. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp E-HSDT thì Bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải xử lý tình huống theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp không có nhà thầu nộp E-HSDT, Bên mời thầu báo cáo Chủ đầu tư xem xét gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng”

Ghi chú số 2 Mẫu số 01 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn qua mạng ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT được bổ sung như sau:

“Phạm vi ủy quyền bao gồm một hoặc nhiều công việc nêu trên. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp… thì việc tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng chứng thư số của nhà thầu mà không được sử dụng chứng thư số của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp… Đối với trường hợp sử dụng chứng thư số của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại Mục 5 Chương I”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu. Mọi thắc mắc xin gửi về đường dây nóng hoặc liên hệ, gửi câu hỏi với chúng tôi qua website, bạn sẽ nhận được phản hồi nhanh nhất và chính xác nhất.

Theo đó, Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn việc lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng (gói thầu quy mô nhỏ) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Mầu hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với gói thầu đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh.

Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Logistics, bảo hiểm; quảng cáo; tổ chức đào tào, nghiệm thu chạy thử; đo vẽ bản đồ; in ấn; tang lễ; vệ sinh; quản lý; vận hành tòa nhà; kế toán; truyền thông; vận tải công cộng; trồng và quản lý chăm sóc cây xanh; cấp, thoát nước; cấp điện, chiếu sáng; thu gom, phân loại xử lý chất thải, nước thải; nhiếp ảnh; đóng gói; sao chụp và các hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn được quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.

Đối với các gói thầu dịch phi vụ tư vấn sử dụng vốn ODA, nếu được các nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo mẫu này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Việt Nam với nhà tài trợ đó.
Đối với trường hợp đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập hồ sơ mời thầu phải chỉnh sửa quy định về giá dự thầu, ngôn ngữ, đồng tiền, ưu đãi, thời gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác cho phù hợp với quy định của Luật đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu lớn hơn 10 tỷ đồng hoặc gói thầu có giá nhỏ hơn 10 tỷ đồng nhưng áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, chỉnh sửa quy định tại Mẫu hồ sơ mời thầu này để áp dụng cho phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Khi áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu phi tư vấn cần căn cứ vào quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây sự cạnh tranh không lành mạnh.

Trường hợp có chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, khoa học, chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không trái với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Mẫu hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: Chỉ dẫn nhà thầu; Bảng dữ liệu đấu thầu; Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
Biểu mẫu dự thầu; Yêu cầu về phạm vi cung cấp; Điều kiện chung của hợp đồng: gồm các điều khoản chung áp dụng cho tất cả các hợp đồng của các gói thầu khác nhau. Đối với các gói thầu dịch vụ phi tư vấn đơn giản, thông thường thì phải áp dụng hợp đồng trọn gói. Trường hợp gói thầu dịch vụ phi tư vấn không phải là thông dụng, đơn giản thì hoặc có thời gian thực hiện kéo dài qua nhiều năm mà việc áp dụng loại hợp đồng trọn gói không hiệu quả thì có thể áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng. Điều kiện cụ thể của hợp đồng; Phụ lục. Một số ví dụ về tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật và yêu cầu về kỹ thuật dựa trên kết quả đầu ra.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2016.

Video liên quan

Chủ đề